Là phẫu thuật lấy bỏ một thùy phổi trong một số bệnh lý: Ung thư phổi, giãn phế quản, áp xe phổi, u nấm phổi…
Ung thư phổi giai đoạn I, IIA, IIB, IIIA.
Bệnh phổi nhiễm trùng (Nhiều ổ apxe, giãn phế quản, nấm phổi…).
Tổn thương phổi do chấn thương.
Bệnh lý phổi bẩm sinh: Phổi biệt lập.
Người bệnh có chức năng phổi giảm (FEV1 < 1.5 lit).
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch lồng ngực.
Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy ra.
Có đầy đủ trang thiết bị buồng phẫu thuật tim mạch và lồng ngực như: ống nội khí quản 2 nòng (ống thông Carlens), chỉ khâu tự tiêu (PDS, Vicryl), mạch máu, dụng cụ phẫu thuật phổi...
Chụp Xquang tại giường.
Được giải thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
Đồng ý phẫu thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án: Theo quy định của Bộ Y tế.
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút.
Tư thế: Người bệnh nằm ngiêng 900, kê gối dưới lưng.
Vô cảm: Gây mê nội khí quản một phổ
Mở ngực bên hoặc sau bên khoang liên sườn V
Đánh giá tổn thương: Xác định chính xác vị trí tổn thương thuộc thùy nào để quyết định phẫu thuật
Phẫu tích bộc lộ động mạch, tĩnh mạch, phế quản gốc
Cắt khâu tĩnh mạch, động mạch khâu vắt chỉ Prolen 5.0
Cắt khâu phế quản gốc chỉ Monosyl 4.0
Đặt hai dẫn lưu màng phổi: Một hướng lên trên, một hướng xuống dưới.
Lượng máu, khí ra theo dẫn lưu
Theo dõi các biến chứng
Chảy máu: DLMP ra nhiều. Mổ lại cầm máu.
Nhiễm trùng khoang màng phổi: Điều trị kháng sinh, nếu cần thiết phải mổ lại để làm sạch.
Rò mỏm cắt phế quản: Mổ lại khâu chỗ rò.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh