ĐẠI CƯƠNG
Vết thương ngực hở là vết thương gây thủng lá thành màng phổi làm khoang màng phổi thông thương với môi trường bên ngoài.
Nguyên tắc điều trị: Khâu kín vết thương và dẫn lưu màng phổi.
CHỈ ĐỊNH
Người bệnh được chẩn đoán vết thương ngực hở: Vết thương ngực + tràn máu tràn khí màng phổi hoặc vết thương ngực phì phò máu khí.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sỹ được đào tạo về kỹ năng ngoại khoa cơ bản.
Phải nắm vững các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
Phương tiện:
Các phương tiện dụng cụ cơ bản: Pince, kéo, chỉ khâu, ống dẫn lưu các cỡ.
Người bệnh:
Được giải thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
Đồng ý phẫu thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 120 phút.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng tùy thuộc vị trí vết thương, hai tay đưa cao sau gáy.
Vô cảm: Tê tại chỗ, gây tê vùng hoặc gây mê tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vết thương.
KỸ THUẬT
Khâu vết thương:
Sát khuẩn da.
Làm sạch vết thương bằng nước, Oxy già và Betadine.
Cắt lọc tổ chức phần mềm đụng giập nếu có.
Khâu vết thương bằng chỉ Vicryl (cân cơ) Dafilon 3.0 (ngoài da).
Dẫn lưu màng phổi:
Xác định vị trí KLS V đường nách giữa, hoặc KLS II đường giữa đòn.
Sát khuẩn da.
Trải toan.
Rạch da 3 cm.
Khâu chỉ chờ, chỉ cố định dẫn lưu.
Dùng Pince tách qua các lớp cơ thành ngực vào khang màng phổi.
Đặt dẫn lưu Silicon 32F (dẫn lưu máu), 28F (dẫn lưu khí).
Xoay dẫn lưu theo các hướng để lấy hết máu/ dịch.
Cố định dẫn lưu.
Lắp hệ thống hút liên tục -20cm H2O.
THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
Theo dõi:
Lượng máu, khí ra theo dẫn lưu.
Chăm sóc dẫn lưu, đẩm bảo “vô khuẩn, kín, một chiều, hút liên tục”.
Theo dõi các biến chứng.
Tai biến – biến chứng và các xử trí:
Tai biến liên quan đến vị trí dẫn lưu:
Dẫn lưu thấp sát cơ hoành: Chấp nhận được đối với dẫn lưu máu, dịch, phải chỉnh lại nếu là dẫn lưu khí.
Dẫn lưu nằm dưới da: phải đặt lại.
Dẫn lưu quá sâu (lên đỉnh phổi hoặc trung thất sau) nên chỉnh lại.
Dẫn lưu vào ổ bụng: rút ra, đặt lại.
Chảy máu:
Tại chỗ: Băng ép, khâu tăng cường mép da.
Tràn máu màng phổi: Do tổn thương động mạch liên sườn hoặc nhu mô phổNếu dẫn lưu ra nhiều phải mở ngực để xử trí.
Tổn thương các tạng trong ổ bụng: Mở bụng để xử trí.
Mủ màng phổi: Do dẫn lưu không tốt, nhiễm khuẩn ngược dòng. Nội soi lồng ngực hoặc mở ngực để xử trí.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh