ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật nội soi gỡ dính, hút rửa màng phổi trong bệnh lý mủ màng phổi nhằm mục đích phá hết ngóc ngách, kết hợp với bóc vỏ phổi sớm.
CHỈ ĐỊNH
Dẫn lưu ra mủ đặc, nhiều giả mạc mà phương pháp tưới rửa thất bại.
Người bệnh suy kiệt, mất sức đề kháng hoặc nhiễm trùng nhiễm độc kéo dài, sốt cao, mà dẫn lưu màng phổi kết hợp với sử dụng kháng sinh không hiệu quả.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tồn tại bệnh lý phổi lan toả hoặc tiến triển.
Các rối loạn đông máu khó điều chỉnh.
Nhồi máu cơ tim mới, suy tim không thể kiểm soát.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực: 1 PTV chính và 1 PTV phụ.
Bác sĩ gây mê hồi sức đặt được ống nội khí quản 2 nòng.
Phương tiện:
Cơ sở Ngoạ ikhoa được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của phẫu thuật lồng ngực và mạch máu như máy thở, hệ thống hút áp lực âm liên tục…
Monitor theo dõi huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch, bão hòa ôxy, nhịp thở, điện tim.
Có giàn máy nội soi bao gồm:
Camera, màn hình chuyên dụng có độ phân giải cao.
Nguồn sáng cường độ mạnh, cáp thủy tinh dẫn truyền ánh sáng.
Thiết bị ghi hình.
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi bao gồm:
Hệ thống trocart loại 5mm và 10mm.
Kìm phẫu tích Dissector hàm cong.
Kẹp phẫu tích Gasper.
Hệ thống hút- tưới rửa.
Bàn mổ, dao điện, hệ thống đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn cho phẫu thuật lồng ngực.
Người bệnh:
Được giải thích trước mục đích cuộc mổ, các nguy cơ, biến chứng.
Hướng dẫn người tập vật lý trị liệu hô hấp trước mổ.
Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án đầy đủ theo qui định chung.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh:
Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm:
Thông thường, phẫu thuật nội soi lồng ngực bóc vỏ phổi cần làm xẹp phổi bên bệnh bằng cách phân lập phổi bằng nội phế quản.
Tư thế người bệnh:
Đa số BN nằm nghiêng, độn gối dưới lưng như các trường hợp mở ngực.
Đặt trocar.
Tùy theo vị trí khoang tụ dịch, thông thường đặt 3 trocart gồm: trocart 10mm cho camera và hai trocart 5mm cho dụn cụ phẫu tích.
Nguyên tắc phẫu thuật:
Hút sạch mủ và phá vỡ dây dính, lấy đi phần lớn mủ và giả mạc, nhất là mặt hoành.
Nếu lớp giả mạc tạo thành lớp áo bó phổi thì phải tiến hành bóc vỏ phổi để phổi nở tốt.
Phải rửa thật sạch trước khi đóng ngực.
Kết thúc phẫu thuật, đặt 2 ống dẫn lưu giúp tưới rửa sau mổ.
THEO DÕI
Giảm đau hiệu quả, hút đờm rãi nhằm tránh biến chứng xẹp phổi.
Vật lý trị liệu hô hấp tích cực sau mổ.
Tưới rửa màng phổi liên tục trong 3 - 4 ngày sau mổ.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Chảy máu sau mổ:
Các dẫn lưu cần được theo dõi sát và chăm sóc tốt để phát hiện kịp thời chảy máu để mổ lại cầm máu.
Xẹp phổi, suy hô hấp:
Xẹp phổi gây suy hô hấp do dẫn lưu không tốt, tắc đờm dãi…Cần phải phát hiện sớm, cho người bệnh tập thở, vỗ rung, long đờm, lý liệu pháp…
Nhiễm trùng:
Viêm phổi, nhiễm trùng các chân trocar: thay băng, chăm sóc vết thương, điều trị kháng sinh theo KSĐ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh