Đau dây thần kinh sinh ba: Phân loại, dịch tễ và điều trị

Nội dung

Định nghĩa

Dây thần kinh sinh ba (hay dây thần kinh V) là dây thần kinh sọ lớn nhất chia thành 3 nhánh gồm: Nhánh V1: Phụ trách cảm giác ở đỉnh, trán, phía trên hốc mắt và mũi, giác mạc mắt; Nhánh V2: Phụ trách cảm giác phía dưới hốc mắt, môi trên, hàm trên; Nhánh V3: Phụ trách phần từ sau thái dương đến hàm dưới, môi dưới

Đau dây thần kinh sọ số V được định nghĩa là một hội chứng đau khu biệt, mạn tính, có đặc điểm là thường đau một bên mặt theo phân bố của dây V hay còn gọi là dây sinh ba.

 

Dịch tễ

Tỷ lệ đau dây thần kinh sinh ba thấp, khoảng 4 đến 5 / 100.000 / năm (0,16%–0,3%) và tăng dần theo tuổi với độ tuổi trung bình khởi phát là 53–57 tuổi. Đau dây thần kinh sinh ba thường gặp bên phải nhiều hơn bên trái, nhưng sự khác biệt này không rõ ràng lắm. Thường người ta ghi nhận một số hành động sẽ gây kích hoạt cơn đau như chạm vào mặt (79%), nói chuyện (54%), nhai (44%) và đánh răng (31%). Đau dây thần kinh V cũng biểu hiện tới 6% ở bệnh nhân đa xơ cứng.

Phân loại

Theo tiêu chí phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu phiên bản thứ ba (ICHD-3) cho đau dây thần kinh sinh ba, có các đợt đau mặt một bên tái phát giới hạn ở vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba, kéo dài từ một giây đến 2 phút, cường độ nghiêm trọng giống như bị điện giật, dao đâm, và kết thúc bằng các kích thích vô hại.

 

Điều trị

Điều trị nội khoa

Các phương pháp điều trị nội khoa với các thuốc như carbamazepine, oxcarbazepine, lamotrigine, gabapentin, pregabalin, baclofen và độc tố botulinum loại A đã được chứng mình là có hiệu quả tốt, kiểm soát hữu hiệu các cơn đau. Trong đó, Carbamazepine và oxcarbazepine là những lựa chọn điều trị đầu tay và giúp kiểm soát cơn đau ban đầu có ý nghĩa ở gần 90% bệnh nhân. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã ghi nhận có đến 1/3 số bệnh nhân cần sử dụng nhiều biện pháp điều trị để giảm các cơn đau.

Một số thuốc thông dụng điều trị đau thần kinh sinh ba

STT Hoá chất Liều

 

(mg/ngày)

Tỉ lệ đáp ứng
1 Carbamazepine 800-1200 68 – 100%
2 Oxcarbazepine 600-1800 100%
3 Lamotrigine 200-400 85%
4 Gabapentin Up to 3600 Được báo cáo tương đương Carbamazepine
5 Baclofen 30-60 70%
6 Botulinum toxin type A 25-100 đơn vị 68-86%
7 Tizanidine 18 20%

Phương pháp điều trị phẫu thuật

Các phương pháp điều trị phẫu thuật thường được dành riêng cho những bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị bằng thuốc. Có ba loại can thiệp phẫu thuật.

  1. Xâm lấn, không bóc tách (giải nén vi mạch): Giải áp vi mạch. Là một phương pháp kinh điển, hiệu quả cao: phẫu tích tách rễ dây V khỏi động mạch đi kèm, dù dây thần kinh có bị chèn ép hay không
  2. Xâm lấn, bóc tách:
    • Cơ học (nén bóng): Đưa qua da một bóng ép nhẹ lên hạch: đưa bóng tới vùng hạch Gasser, bơm phồng bóng trong 1-10 phút.
    • Sóng cao tần: phá hủy hạch Gasser qua da bằng sóng cao tần: là phương pháp dùng dòng điện gây tổn thương nhiệt đông cho hạch Gasser.
    • Hóa học (phân giải glycerol rhizolysis): Cắt chọn lọc các rễ thần kinh sau hạch Gasser qua da bằng tiêm glycerol: tiêm Glycerol khan vào túi dịch não-tủy quanh hạch Gasser, để bệnh nhân ngồi 2 tiếng cho đến khi dây thần kinh bị loại bỏ hoàn toàn
    • Tách các bó dây thần kinh sinh ba ở hố sau (phân giải thần kinh bên trong)
  3. Cắt bỏ không xâm lấn (phẫu thuật phóng xạ lập thể tập trung bức xạ vào vùng xâm nhập của rễ sinh ba).
return to top