✴️ Điều trị chứng co thắt nửa mặt bằng tiêm botulinum toxin a (dysport, botox…)

Nội dung

ĐỊNH NGHĨA

Co thắt nửa mặt (Hemifacial spasm) là hội chứng loạn trương lực các cơ ở một nửa mặt. Biểu hiện bằng co cứng các cơ kèm theo giật tự phát của rất nhiều cơ ở một bên mặt làm người bệnh khó mở mắt một bên và vẻ mặt nhăn nhó. Trường hợp nặng có thể dẫn đến mù chức năng. Tiêm Botulinum toxin A tại chỗ là phương pháp điều trị đã được chứng minh là có hiệu quả.

 

CHỈ ĐỊNH

Điều trị chứng co thắt nửa mặt đã ảnh hưởng nhiều đến chức năng nhìn và ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Dị ứng với các thành phần của thuốc.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 bác sĩ và 01 điều dưỡng.                                 

Phương tiện, dụng cụ, thuốc

Phương tiện, dụng cụ

Bơm tiêm 5ml kèm kim x 1 cái.

Bơm tiêm 1ml kèm kim 1 cái.

Bộ dụng cụ sát trùng: bông, cồn, găng tay vô khuẩn.

Thuốc

Thuốc: Disport 500 đv x 1 lọ.

Nước muối sinh lý 9o/oo x 1 chai 100ml.

Người bệnh

Giải thích kỹ cho người bệnh về mục tiêu và cách tiến hành quy trình kỹ thuật.

Hồ sơ bệnh án

Ghi chép hồ sơ bệnh án với các trường hợp người bệnh nội trú. Ghi sổ thủ thuật và sổ y bạ với người bệnh ngoại trú.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Chọn các cơ để tiêm

Co thắt nửa mặt có thể liên quan đến tất cả các cơ được dây thần kinh VII chi phối. Bệnh khởi đầu bằng co thắt các cơ vòng mi (Orbicularis oculi). Sau đó kế tiếp ảnh hưởng đến các cơ gò má (Zygomaticus), cơ vòng môi (Orbicularis oris), cơ cằm (Mentalis), các cơ bám da cổ (Platysma)

Người bệnh

Đặt người bệnh ở tư thế nằm. Sát trùng da ở vị trí các cơ cần tiêm.

Pha thuốc

Độ pha loãng: pha 2,5ml nước muối sinh lý 9o/oo vào lọ Disport 500 đv.

Liều lượng thuốc và cách tiêm

Đường tiêm: tiêm dưới da.

Kỹ thuật tiêm tương tự điều trị giật cơ mí mắt. Liều lượng dùng cho các cơ Orbicularis oculi thấp hơn (20 đv cho mỗi vị trí tiêm ở mi trên và mi dưới). 40 đv còn lại tiêm cho các cơ gò má (Zygomaticus), cơ cằm.

Một số trường hợp nặng cần bổ sung thêm một lượng nhỏ cho cơ vòng môi và cơ bám da cổ.

 

THEO DÕI

Kiểm tra vết tiêm nếu chảy máu cần ép bằng bông vô khuẩn.

Theo dõi chung: mạch, huyết áp.

Theo dõi các biểu hiện dị ứng, sốc phản vệ.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Sụp mi

Là biến chứng thường gặp và tạm thời, tự khỏi sau vài tuần.

Dự phòng: tránh tiêm vào vị trí bám của cơ nâng mi trên.

Tụ máu dưới da mí mắt

Cũng là biến chứng hay gặp, tự khỏi sau vài ngày. Sau tiêm dùng bông ép nhẹ mi mắt ở vị trí tiêm để không gây chảy máu và tụ máu.

Lệch mặt

Mặt người bệnh bị co kéo về bên lành như các trường hợp liệt.

Dây VII ngoại biên khác. Thường người bệnh sẽ tự phục hồi sau 2 đến 4 tuần. Dự phòng: giảm liều hợp lý tiêm vào các cơ phần dưới của mặt cho các lần tiêm sau. 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Karen Frei and Peter Roggenkaemper (2009): Treatment of belpharospasm. Manual of Botilinum Toxin therapy. Cambrige Medicine, 43 - 47. 

Frei K, Truong DD & Dressler D(2006):  Botilinum toxin therapy of hemifacial spasm. Eur J Neurol. 13 (suppl 1), 30 -35.

Francisco G.E (2004): Botilinum Toxin - dosing and dilution. Am J Phys Med Rehabil. 83, 530 - 537.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top