✴️ Rối loạn tâm thần và hành vi liên quan sử dụng cần sa

Nội dung

ĐỊNH NGHĨA

Cần sa là tên tiếng Việt của cannabis, còn được gọi là marijuana. Các tên khác như tài mà, dầu gai, cỏ, bồ đà… Cần sa đã được sử dụng từ lâu để lấy sợi, hay dùng như chất ma túy, trị bệnh. Cần sa được hút (cuốn thành điếu, trộn với thuốc lá, hút bằng tẩu), hoặc uống “trà”, ăn (bánh, rau).

NGUYÊN NHÂN

Cần sa là loại ma túy phổ biến, dễ tiếp cận. Sử dụng cần sa là hợp pháp ở một số quốc gia.

Một số yếu tố thuận lợi:

Rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên, rối loạn chống đối xã hội

Môi trường: thất bại trong học tập, hút thuốc lá, gia đình bất ổn…

Yếu tố sinh học: các yếu tố di truyền….

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Nhiễm độc cấp do sử dụng cần sa (ICD 10- F12.0):

  • Phải có bằng chứng rõ ràng của việc mới sử dụng cần sa ở liều đủ cao để gây ngộ độc.
  • Phải có các triệu chứng, dấu hiệu ngộ độc dưới đây:
  • Phải có ít nhất 1 trong các triệu chứng sau: Khoái cảm và mất ức chế; lo âu hoặc kích động; đa nghi hoặc ý tưởng paranoid; chậm nhận biết về thời gian; suy giảm sự chú ý; suy giảm sự xét đoán; rối loạn về thời gian phản ứng; ảo thính, ảo thị hoặc ảo giác xúc giác; ảo giác những vẫn duy trì được định hướng; giải thể nhân cách; tri giác sai thực tại; hoặc rối loạn hoạt động chức năng cá nhân.
  • Ít nhất phải có một trong các dấu hiệu sau: tăng khẩu vị; khô miệng; phù nề mô liên kết; hoặc nhịp tim nhanh.
  • Các dấu hiệu trên không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng cần sa, và không thể quy cho một rối loạn hành vi và rối loạn tâm thần khác.

Sử dụng cần sa gây hại (F12.1):

  • Phải có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng cần sa gây ra các tổn hại về tâm thần và cơ thể, bao gồm rối loạn sự xét đoán hoặc rối loạn hành vi chức năng, có thể dẫn tới sự mất khả năng hoặc có những hậu quả có hại đối với các mối quan hệ giữa các cá nhân.
  • Bản chất của sự tổn hại cần được xác định rõ ràng (và thỏa mãn nhà nghiên cứu)
  • Sử dụng kéo dài trong vòng ít nhất 1 tháng hoặc lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian 12 tháng
  • Rối loạn này không đáp ứng các tiêu chuẩn đối với bất kỳ rối loạn hành vi hoặc rối loạn tâm thần nào khác liên quan đến cần sa, trong cùng khoảng thời gian đó (ngoại trừ nhiễm độc cấp cần sa).

Hội chứng nghiện cần sa (F12.2):

  • ≥ 3/6 biểu hiện dưới đây trong 12 tháng vừa qua:
  • Thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng cần sa.
  • Khó khăn trong việc kiểm tra thói quen sử dụng cần sa.
  • Xuất hiện h/c cai cần sa khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng các chất có cần sa đang sử dụng.
  • Khuynh hướng tăng liều để chấm dứt hậu quả do liều thấp gây ra
  • Sao nhãng dần các thú vui, ham thích vốn có.
  • Tiếp tục sử dụng cần sa mặc dù đã có bằng chứng rõ ràng về tác hại của cần sa đối với bản thân, gia đình và xã hội.

Trạng thái cai cần sa (F12.3):

Phải có bằng chứng rõ ràng về việc mới giảm hoặc ngừng sử dụng cần sa sau khi đã sử dụng cần sa lặp đi, lặp lại với liều cao và thời gian kéo dài.

  • H/c cai (sinh lý) của cần sa gồm (ở người nghiện nặng):
  • Kích thích, dễ cáu, đứng ngồi không yên
  • Mất ngủ
  • Chán ăn
  • Buồn nôn nhẹ
  • Run, vã mồ hôi, đau cơ...
  • Kéo dài vài giờ đến 7 ngày.
  • Các dấu hiệu trên không thể quy cho một bệnh nội khoa không liên quan đến việc sử dụng cần sa, và không thể quy cho một rối loạn tâm thần hoặc một rối loạn hành vi khác.

Rối loạn loạn thần do sử dụng cần sa (F12.5)

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Khởi phát của các triệu chứng loạn thần phải xảy ra trong khi hoặc trong vòng 2 tuần có sử dụng cần sa

Các triệu chứng loạn thần phải tồn tại hơn 48 tiếng

Sự kéo dài của rối loạn này phải không vượt quá 6 tháng (nếu dài hơn thì cần cân nhắc chẩn đoán rối loạn loạn thần di chứng và khởi phát muộn liên quan sử dụng cần sa: F12.7).

Chẩn đoán phân biệt

Các rối loạn tâm thần do các chất an dịu gây ảo giác khác.

Cận lâm sàng

Sử dụng test nhanh 4 hoặc 6 nhóm qua nước tiểu để phát hiện bệnh nhân dùng cần sa và các chất ma tuý khác.

Xét nghiệm sinh hóa máu tìm chất gây nghiện ở các phòng xét nghiệm có đủ điều kiện.

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (trước và sau điều trị)

Sinh hoá máu:

Glucose, ure, creatinin, acid uric, lipid máu (cholesterol, triglicerid, LDL, HDL)

CK, GOT, GPT, GGT, điện giải đồ (trước và sau điều trị)

Vi sinh: HIV, HbsAg, Anti HCV, huyết thanh chẩn đoán giang mai.

Tổng phân tích nước tiểu

Xquang tim phổi

Siêu âm ổ bụng

Trắc nghiệm tâm lý nhằm đánh giá:

Mức độ trầm cảm (HDRS, Beck)

Mức độ lo âu (HARS, Zung)

Đặc điểm nhân cách (EPI, MMPI)

Mức độ rối loạn giấc ngủ (PSQI)

Các trắc nghiệm tâm lý trên cần thực hiện trước và sau điều trị.

Ngoài ra có thể thực hiện các trắc nghiệm đánh giá rối loạn nhận thức (MMSE), rối loạn stress-lo âu-trầm cảm (DASS), đánh giá mức độ rối loạn sử dụng rượu (AUDIT) và mức độ cai rượu (CIWA) nếu có sử dụng kèm rượu…

Điện tâm đồ

Điện não đồ, lưu huyết não, CT, MRI…

Các xét nghiệm cận lâm sàng nếu có bất thường cần kiểm tra hàng ngày.

Nếu có bất thường thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng theo hội chẩn chuyên khoa.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

Điều trị triệu chứng, xác định đúng rối loạn tâm thần mắc phải.

Lựa chọn các thuốc hợp lý, đúng thuốc, đúng liều lượng.

Hóa dược:

Thuốc an thần kinh (khi có các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, kích động…)

Thuốc chống trầm cảm (khi có dấu hiệu trầm cảm, lo âu…)

Thuốc bình thần, giải lo âu

Liệu pháp tâm lý: cá nhân, gia đình

Sơ đồ/Phác đồ điều trị

Điều trị hóa dược

Các thuốc bình thần

Các thuốc chống loạn thần

Các thuốc chống trầm cảm

Liệu pháp cá nhân, liệu pháp gia đình, liệu pháp tạo động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tái thích ứng xã hội…

Điều trị cụ thể: tùy từng cá thể và bệnh cảnh lâm sàng.

Các thuốc chống loạn thần: chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 3 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)

Thuốc an thần kinh điển hình (cổ điển):

  • Chlorpromazin: viên 25mg, ống 25mg, liều 50-250mg/24 giờ
  • Levomepromazin: viên 25mg, liều 25-250mg/24 giờ
  • Haloperidol: viên 1,5mg, viên 5 mg, ống 5mg, liều 5-30mg/24 giờ
  • Thioridazin: viên 50mg, liều 100-300mg/24 giờ

Các thuốc an thần kinh không điển hình (mới):

  • Amisulprid: viên 50mg, 200mg, 400mg, liều 200-800mg/24giờ
  • Clozapin: viên 25mg, 100mg, liều 50-800mg/24 giờ
  • Risperidon: viên 1mg, 2mg, liều 1-12mg/24 giờ.
  • Olanzapin: viên 5mg, 10mg, liều 5-60mg/24 giờ
  • Quetiapin: viên 50mg, 200mg, 300mg, liều 600-800 mg/ ngày
  • Aripiprazol: viên 5mg, 10 mg, 15mg, 30mg, liều 10-30 mg/ngày,

Các thuốc chống trầm cảm: chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 3 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)

Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin:

  • Fluoxetin 20mg, liều 10-40 mg/ngày
  • Paroxetin 20mg, liều 20-60mg/ngày
  • Sertralin 50mg, liều 50-200mg/ngày
  • Fluvoxamin 100mg, liều 100-300mg/ngày
  • Escitalopram 10/20 mg, liều 10-20mg/ngày
  • Citalopram, liều 10-60mg/ngày

Thuốc tác động kép:

  • Venlafaxin 37,5mg, liều 75-225mg/ngày
  • Mirtazapin 30mg, liều 30-60mg/ngày

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng:

  • Amitriptylin 25mg, liều 50-100mg/ngày
  • Clomipramin 25mg, liều 50-75mg/ngày
  • Imipramin, liều 10-150mg/ngày

Các loại chống trầm cảm khác:

Tianeptin, liều từ 12,5 -50mg/ngày

Các thuốc chỉnh khí sắc: chọn một hoặc hai thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 2 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)

  • Muối Valproat 200mg-2500mg/ ngày
  • Muối Divalproex, liều 750mg/ngày – 60mg/kg/ngày
  • Carbamazepin, liều 400-1200mg/ngày
  • Oxcarbazepin, liều 1200 – 2400mg/ngày
  • Lamotrigin, liều 100 – 400 mg/ngày
  • Topiramat: 50 – 400mg/ngày
  • Gabapentin: 300 – 1800mg/ngày

Các thuốc thuộc nhóm benzodiazepin: lựa chọn một trong số các thuốc sau

  • Diazepam: 5 - 30mg/ngày
  • Lorazepam: 1 - 4mg/ngày
  • Clonazepam: 1 - 8mg/ngày
  • Bromazepam: 3 - 6mg/ngày

Các nhóm thuốc giải lo âu, gây ngủ khác: lựa chọn một trong các thuốc sau: etifoxine, tofisopam, cao lạc tiên, zopiclon, eszopiclon, melatonin.

Các nhóm thuốc khác: thuốc tăng cường tuần hoàn não và dinh dưỡng tế bào thần kinh (piracetam, citicolin, ginkgo biloba, vinpocetin, cholin alfoscerat, cinnarizin…), vitamin và yếu tố vi lượng, các thuốc kháng histamin (hydroxyzin…), beta blocker, ...

  • Bổ sung vitamin, dinh dưỡng, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
  • Thuốc bổ gan: Aminoleban, Silymarin, Boganic, các amin phân nhánh khác…
  • Thuốc tăng cường chức năng nhận thức

Liệu pháp tâm lý: liệu pháp cá nhân, liệu pháp gia đình, liệu pháp tạo động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tái thích ứng xã hội…

Điều trị các bệnh cơ thể kết hợp

Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ 4 nhóm thực phẩm, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và đảm bảo an toàn thực phẩm

Phục hồi chức năng tại cộng đồng: lao động liệu pháp

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tiên lượng

Các rối loạn thường tiến triển mạn tính, đòi hỏi điều trị lâu dài

Biến chứng

Thường liên quan đến sử dụng các thuốc an thần kinh, các tác dụng phụ ngoại tháp, hội chứng giống parkinson…

PHÒNG BỆNH

Phòng bệnh cấp 1:

Quản lý nhà nước về các chất gây nghiện nói chung và chất ma tuý nói riêng, trong đó có cần sa.

Thực hiện tuyên truyền thông tin đại chúng về tác hại của cần sa nhằm hạn chế người sử dụng cần sa.

Phòng bệnh cấp 2:

Tầm soát các đối tượng đã sử dụng cần sa nhằm phát hiện sớm các rối loạn tâm thần.

Phòng bệnh cấp 3:

Quản lý các bệnh nhân sử dụng đã có vấn đề rối loạn tâm thần.

Giúp bệnh nhân phục hồi việc làm, hòa nhập xã hội.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top