Cần sa là tên tiếng Việt của cannabis, còn được gọi là marijuana. Các tên khác như tài mà, dầu gai, cỏ, bồ đà… Cần sa đã được sử dụng từ lâu để lấy sợi, hay dùng như chất ma túy, trị bệnh. Cần sa được hút (cuốn thành điếu, trộn với thuốc lá, hút bằng tẩu), hoặc uống “trà”, ăn (bánh, rau).
Cần sa là loại ma túy phổ biến, dễ tiếp cận. Sử dụng cần sa là hợp pháp ở một số quốc gia.
Một số yếu tố thuận lợi:
Rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên, rối loạn chống đối xã hội
Môi trường: thất bại trong học tập, hút thuốc lá, gia đình bất ổn…
Yếu tố sinh học: các yếu tố di truyền….
Nhiễm độc cấp do sử dụng cần sa (ICD 10- F12.0):
Sử dụng cần sa gây hại (F12.1):
Hội chứng nghiện cần sa (F12.2):
Trạng thái cai cần sa (F12.3):
Phải có bằng chứng rõ ràng về việc mới giảm hoặc ngừng sử dụng cần sa sau khi đã sử dụng cần sa lặp đi, lặp lại với liều cao và thời gian kéo dài.
Rối loạn loạn thần do sử dụng cần sa (F12.5)
Khởi phát của các triệu chứng loạn thần phải xảy ra trong khi hoặc trong vòng 2 tuần có sử dụng cần sa
Các triệu chứng loạn thần phải tồn tại hơn 48 tiếng
Sự kéo dài của rối loạn này phải không vượt quá 6 tháng (nếu dài hơn thì cần cân nhắc chẩn đoán rối loạn loạn thần di chứng và khởi phát muộn liên quan sử dụng cần sa: F12.7).
Các rối loạn tâm thần do các chất an dịu gây ảo giác khác.
Sử dụng test nhanh 4 hoặc 6 nhóm qua nước tiểu để phát hiện bệnh nhân dùng cần sa và các chất ma tuý khác.
Xét nghiệm sinh hóa máu tìm chất gây nghiện ở các phòng xét nghiệm có đủ điều kiện.
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (trước và sau điều trị)
Sinh hoá máu:
Glucose, ure, creatinin, acid uric, lipid máu (cholesterol, triglicerid, LDL, HDL)
CK, GOT, GPT, GGT, điện giải đồ (trước và sau điều trị)
Vi sinh: HIV, HbsAg, Anti HCV, huyết thanh chẩn đoán giang mai.
Tổng phân tích nước tiểu
Xquang tim phổi
Siêu âm ổ bụng
Trắc nghiệm tâm lý nhằm đánh giá:
Mức độ trầm cảm (HDRS, Beck)
Mức độ lo âu (HARS, Zung)
Đặc điểm nhân cách (EPI, MMPI)
Mức độ rối loạn giấc ngủ (PSQI)
Các trắc nghiệm tâm lý trên cần thực hiện trước và sau điều trị.
Ngoài ra có thể thực hiện các trắc nghiệm đánh giá rối loạn nhận thức (MMSE), rối loạn stress-lo âu-trầm cảm (DASS), đánh giá mức độ rối loạn sử dụng rượu (AUDIT) và mức độ cai rượu (CIWA) nếu có sử dụng kèm rượu…
Điện tâm đồ
Điện não đồ, lưu huyết não, CT, MRI…
Các xét nghiệm cận lâm sàng nếu có bất thường cần kiểm tra hàng ngày.
Nếu có bất thường thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng theo hội chẩn chuyên khoa.
Điều trị triệu chứng, xác định đúng rối loạn tâm thần mắc phải.
Lựa chọn các thuốc hợp lý, đúng thuốc, đúng liều lượng.
Hóa dược:
Thuốc an thần kinh (khi có các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, kích động…)
Thuốc chống trầm cảm (khi có dấu hiệu trầm cảm, lo âu…)
Thuốc bình thần, giải lo âu
Liệu pháp tâm lý: cá nhân, gia đình
Điều trị hóa dược
Các thuốc bình thần
Các thuốc chống loạn thần
Các thuốc chống trầm cảm
Liệu pháp cá nhân, liệu pháp gia đình, liệu pháp tạo động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tái thích ứng xã hội…
Các thuốc chống loạn thần: chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 3 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)
Thuốc an thần kinh điển hình (cổ điển):
Các thuốc an thần kinh không điển hình (mới):
Các thuốc chống trầm cảm: chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 3 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)
Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin:
Thuốc tác động kép:
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng:
Các loại chống trầm cảm khác:
Tianeptin, liều từ 12,5 -50mg/ngày
Các thuốc chỉnh khí sắc: chọn một hoặc hai thuốc trong số các thuốc sau (ưu tiên đơn trị liệu, nếu ít hiệu quả xem xét chuyển loại thuốc hoặc kết hợp tối đa 2 loại thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn)
Các thuốc thuộc nhóm benzodiazepin: lựa chọn một trong số các thuốc sau
Các nhóm thuốc giải lo âu, gây ngủ khác: lựa chọn một trong các thuốc sau: etifoxine, tofisopam, cao lạc tiên, zopiclon, eszopiclon, melatonin.
Các nhóm thuốc khác: thuốc tăng cường tuần hoàn não và dinh dưỡng tế bào thần kinh (piracetam, citicolin, ginkgo biloba, vinpocetin, cholin alfoscerat, cinnarizin…), vitamin và yếu tố vi lượng, các thuốc kháng histamin (hydroxyzin…), beta blocker, ...
Liệu pháp tâm lý: liệu pháp cá nhân, liệu pháp gia đình, liệu pháp tạo động lực, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tái thích ứng xã hội…
Điều trị các bệnh cơ thể kết hợp
Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ 4 nhóm thực phẩm, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và đảm bảo an toàn thực phẩm
Phục hồi chức năng tại cộng đồng: lao động liệu pháp
Các rối loạn thường tiến triển mạn tính, đòi hỏi điều trị lâu dài
Thường liên quan đến sử dụng các thuốc an thần kinh, các tác dụng phụ ngoại tháp, hội chứng giống parkinson…
Quản lý nhà nước về các chất gây nghiện nói chung và chất ma tuý nói riêng, trong đó có cần sa.
Thực hiện tuyên truyền thông tin đại chúng về tác hại của cần sa nhằm hạn chế người sử dụng cần sa.
Tầm soát các đối tượng đã sử dụng cần sa nhằm phát hiện sớm các rối loạn tâm thần.
Quản lý các bệnh nhân sử dụng đã có vấn đề rối loạn tâm thần.
Giúp bệnh nhân phục hồi việc làm, hòa nhập xã hội.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh