✴️ Kỹ thuật cắt bán phần hai thùy tuyến giáp trong bướu giáp đơn thuần không có nhân bằng dao siêu âm

ĐẠI CƯƠNG 

Bệnh bướu cổ đơn thuần hay bướu cổ bình giáp là tình trạng to ra của tuyến giáp hoặc dưới dạng lan tỏa hay dưới dạng nhân nhưng không nhiễm độc giáp hoặc thiểu năng tuyến giáp, cũng như không phải hậu quả của quá trình tự miễn dịch, viêm nhiễm hay u tân sinh tuyến giáp.

Nguyên nhân chủ yếu của bướu cổ đơn thuần là do thiếu iot hoặc các nguyên nhân môi trường khác hoặc khiếm khuyết tổng hợp hormon giáp.

Tỷ lệ bướu cổ đơn thuần trên thế giới khoảng 13% chủ yếu ở phụ nữ Đánh giá bướu cổ dựa vào thăm khám lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác nếu cần thiết.

 

CHỈ ĐỊNH

Bướu cổ lớn gây các triệu chứng chèn ép. 

Giải quyết thẩm mỹ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Viêm giáp, cường giáp.

Kèm theo các bệnh nội khoa nặng khác không có khả năng phẫu thuật.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện

1 bác sĩ phẫu thuật.

1 bác sĩ gây mê.     

2 bác sĩ phụ mổ.

1 kỹ thuật viên gây mê.

1 điều dưỡng dụng cụ.

1 điều dưỡng ngoài.

1 hộ lý.

Phương tiện 

Máy gây mê.

Dao điện, dao siêu âm.

Dụng cụ mổ.

Người bệnh 

Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.

Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.

Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ.

Hồ sơ bệnh án

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH  

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh 

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc gây tê đám rối cổ nông nếu chống chỉ định đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh: 

Nằm ngửa.

Hai tay để dạng.

Cổ ưỡn.

Độn gối dưới 2 vai. 

Vị trí phẫu thuật viên và phụ

Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật.  

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên. 

Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1.

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên. 

Đường rạch da

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên. 

Các thì trong phẫu thuật

Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch.

Lên trên tới sụn giáp.

Xuống dưới tới hõm ức.

Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp.

Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ, từ dưới lên trên dọc theo chiều dài của cơ.

Tách cơ vai - móng:

Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.

Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu loại nhỏ phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh ở mặt sau.

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Sử dụng dao siêu âm để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức.

Phẫu tích cực dưới

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy nơi tổ chức lành kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên.

Tiếp tục kéo tuyến lên trên và vào trong để bóc tách tiếp mặt sau bên cực dưới của thùy. Đây là nơi đổ vào của động mạch giáp dưới.

Sau đó dùng dao siêu âm cắt bán phần cực dưới để lại khoảng một phần ba tổ chức tuyến phía cực trên.

Tương tự làm với thùy còn lại.

Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lai mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

 

THEO DÕI SAU MỔ 

Chảy máu.

Nói khàn.

Tê tay chân – Cơn tetani.

Khó thở. 

Nhiễm trùng.

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN 

Chảy máu

Mở vết mổ cầm máu lại.

Nói khàn

Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B.

Tê tay chân- Cơn tetani

Calciclorid tiêm tĩnh mạch.

Khó thở

Thở ôxy.

Mở khí quản.

Nhiễm trùng

Kháng sinh, chống phù nề.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top