ĐẠI CƯƠNG
Bệnh Basedow l là bệnh cường chức năng, phì đại và cường sản tuyến giáp. Những biến đổi bệnh lý trong các cơ quan và tổ chức là do Hormon tiết quá nhiều vào trong máu. Bản chất của bệnh Basedow cho đến nay được xác định là một bệnh tự miễn dịch.
Là bệnh phổ biến nhất gây nhiễm độc giáp.
Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp.
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp.
CHỈ ĐỊNH
Bệnh Basedow bướu giáp lan tỏa không dung nạp với kháng giáp trạng tổng hợp.
Bệnh Basedow có bướu lớn lan tỏa ảnh hưởng thẩm mỹ, có dấu hiệu chèn ép: nuốt vướng, khó nuốt hay khó thở.
Bệnh Basedow điều trị không ổn định, hay tái phát.
Bệnh nhân Basedow không có điều kiện điều trị nội khoa lâu dài.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh Basedow tái phát sau phẫu thuật.
Bệnh Basedow lồi mắt nặng.
Bệnh Basedow có đa nhân ở cả 2 thùy.
Bệnh Basedow suy tim nặng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
1 bác sĩ phẫu thuật.
1 bác sĩ gây mê.
2 bác sĩ phụ mổ.
1 kỹ thuật viên gây mê.
1 điều dưỡng dụng cụ.
1 điều dưỡng ngoài .
1 hộ lý.
Phương tiện
Máy gây mê.
Dao điện.
Dụng cụ mổ.
Người bệnh
Người bệnh được điều trị bình giáp bằng kháng giáp trạng.
Vào viện trước 02 tuần uống dung dịch Lugol 1%.
Làm các xét nghiệm cơ bản – siêu âm Doppler tuyến giáp.
Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người.
nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. Vẽ cổ trước khi mổ.
Hồ sơ bệnh án
Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Gây mê:
Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.
Tư thế người bệnh:
Nằm ngửa.
Hai tay để dạng.
Cổ ưỡn.
Độn gối dưới 2 vai.
Vị trí phẫu thuật viên và phụ:
Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật.
Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên.
Phụ 2: Đứng dưới phụ 1.
Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên.
Đường rạch da:
Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.
Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.
Hướng đường mổ cong lên trên.
Các thì trong phẫu thuật:
Thì 1- Rạch da và bộc lộ tuyến:
Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.
Tách vạt da: theo lớp vô mạch.
Lên trên tới sụn giáp.
Xuống dưới tới hõm ức.
Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ.
Tách cơ vai - móng:
Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.
Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh ở mặt sau.
Thì 2 – Xử lý thương tổn:
Sử dụng dao điện để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức với chế độ đốt nông, cường độ lớn.
Phẫu tích cực dưới
Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên, vào trong để bóc tách cực dưới và mặt sau bên cực dưới của thùy.
Phẫu tích cực trên:
Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào mặt tuyến ở phía cực trên kéo lên trên, ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch, tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.
Cực trên tuyến giáp liên quan mật thiết với dây thần kinh thanh quản trên và tuyến cận giáp trên nên việc phẫu tích phải hết sức nhẹ nhàng.
Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên. Nguyên tắc này còn tránh gây tổn thương động mạch nuôi tuyến cận giáp. Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.
Sau khi đã đốt và thắt các động mạch giáp trên, giáp dưới phẫu tích tuyến cận giáp, dùng dao điện cắt trực tiếp vào phần nhu mô tuyến để lại một phần nhu mô tuyến giáp có kích thước 1cm x 1,5cm x 1,5cm. Như vậy trọng lượng tuyến để lại khoảng 2,5g – 3g. Cắt tuyến song song với bề mặt của khí quản. Từ ngoài vào trong đến khí quản thì cắt eo tuyến.
Phẫu tích và cắt thùy còn lại như đã làm với thùy đối diện.
Đặt dẫn lưu tại chỗ.
Thì 3- Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
THEO DÕI SAU MỔ
Chảy máu.
Nói khàn.
Tê tay chân – Cơn tetani.
Khó thở.
Nhiễm trùng.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Chảy máu:
Mở vết mổ cầm máu lại.
Nói khàn:
Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B.
Tê tay chân – Cơn tetani:
Calciclorid tiêm tĩnh mạch.
Khó thở:
Thở ôxy
Mở khí quản.
Nhiễm trùng:
Kháng sinh, chống phù nề.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh