✴️ Kỹ thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp trong Basedow bằng dao siêu âm

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG 

Bệnh Basedow l là bệnh cường chức năng, phì đại và cường sản tuyến giáp. Những biến đổi bệnh lý trong các cơ quan và tổ chức là do Hormon tiết quá nhiều vào trong máu. Bản chất của bệnh Basedow cho đến nay được xác định là một bệnh tự miễn dịch.

Là bệnh phổ biến nhất gây nhiễm độc giáp. 

Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp.

Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp. 

 

CHỈ ĐỊNH

Bệnh Basedow bướu giáp lan tỏa không dung nạp với kháng giáp trạng tổng hợp

Bệnh Basedow có bướu lớn lan tỏa ảnh hưởng thẩm mỹ, có dấu hiệu chèn ép: nuốt vướng, khó nuốt hay khó thở

Bệnh Basedow điều trị không ổn định, hay tái phát

Bệnh nhân Basedow không có điều kiện điều trị nội khoa lâu dài       

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh Basedow tái phát sau phẫu thuật 

Bệnh Basedow lồi mắt nặng

Bệnh Basedow có đa nhân ở cả 2 thùy

Bệnh Basedow suy tim nặng

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

1 bác sĩ phẫu thuật 

1 bác sĩ gây mê 

2 bác sĩ phụ mổ 

1 kỹ thuật viên gây mê 

1 điều dưỡng dụng cụ     

1 điều dưỡng ngoài 

1 hộ lý

Phương tiện 

Máy gây mê

Dao điện, dao siêu âm

Dụng cụ mổ 

Người bệnh 

Người bệnh được điều trị bình giáp bằng kháng giáp trạng

Vào viện trước 02 tuần uống dung dịch Lugol 1%

Làm các xét nghiệm cơ bản – siêu âm Doppler tuyến giáp

Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người

nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. Vẽ cổ trước khi mổ.

Hồ sơ bệnh án:

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh:

Nằm ngửa

Hai tay để dạng 

Cổ ưỡn

Độn gối dưới 2 vai 

Vị trí phẫu thuật viên và phụ: 

Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật  

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên 

Phụ 2: Đứng dưới phụ 1 

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên 

Đường rạch da: 

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên.

Các thì trong phẫu thuật: 

Thì 1 - Rạch da và bộc lộ tuyến:

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch

Lên trên tới sụn giáp

Xuống dưới tới hõm ức.

Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ.

Tách cơ vai - móng:

Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.

Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh ở mặt sau.

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Sử dụng dao siêu âm để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức với chế độ đốt nông, cường độ lớn.

Phẫu tích cực dưới 

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên, vào trong để bóc tách cực dưới và mặt sau bên cực dưới của thùy. 

Phẫu tích cực trên:  

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào mặt tuyến ở phía cực trên kéo lên trên, ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch, tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.

Cực trên tuyến giáp liên quan mật thiết với dây thần kinh thanh quản trên và tuyến cận giáp trên nên việc phẫu tích phải hết sức nhẹ nhàng.

Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên. Nguyên tắc này còn tránh gây tổn thương động mạch nuôi tuyến cận giáp. Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.

Sau khi đã đốt và thắt các động mạch giáp trên, giáp dưới phẫu tích tuyến cận giáp, dùng daosiêu âm cắt trực tiếp vào phần nhu mô tuyến để lại một phần nhu mô tuyến giáp có kích thước 1cm x 1,5cm x 1,5cm. Như vậy trọng lượng tuyến để lại khoảng 2,5g – 3g. Cắt tuyến song song với bề mặt của khí quản. Từ ngoài vào trong đến khí quản thì cắt eo tuyến.

Phẫu tích và cắt thùy còn lại như đã làm với thùy đối diện.

Đặt dẫn lưu tại chỗ

Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

 

THEO DÕI SAU MỔ 

Chảy máu

Nói khàn

Tê tay chân – Cơn tetani 

Khó thở 

Nhiễm trùng

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN 

Chảy máu :

Mở vết mổ cầm máu lại 

Nói khàn:

Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B

Tê tay chân – Cơn tetani:

Calciclorid tiêm tĩnh mạch

Khó thở: 

Thở ôxy

Mở khí quản

Nhiễm trùng:

Kháng sinh, chống phù nề

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top