✴️ Kỹ thuật cắt một thùy tuyến giáp lấy bướu thòng và cắt bán phần thùy còn lại trong bướu giáp thòng

ĐẠI CƯƠNG

Bướu giáp thòng ngực tỷ lệ gặp 3- 20% trong các loại bướu giáp.

Đa số  bướu giáp thòng trung thất cắt được dễ dàng qua đường cổ. Tuy nhiên một số trường hợp thòng sâu phải mở theo đường ngực mới lấy được. 

Về chẩn đoán  nếu bướu giáp xuống dưới quá xương đòn 3cm được coi là thòng ngực. dựa vào:

XQ ngực thẳng.

CT Scanner cổ-ngực.

Siêu âm tuyến giáp.

Xạ hình tuyến giáp.

Về điều trị hiện nay chỉ có duy nhất là phương pháp phẫu thuật. Ở đây chúng tôi trình bày kỹ thuật mổ qua đường cổ và bướu thòng 1 bên thùy, bên thùy còn lại nhân ở 1 cực của thùy.

 

CHỈ ĐỊNH 

Tất cả các trường hợp được chẩn đoán bướu thòng ngực 1 bên và nhân bên thùy đối diện ở 1 cực của thùy tuyến.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Cường giáp.

Đang có bệnh nội khoa khác không có khả năng gây mê.

 

CHUẨN BỊ  

Người thực hiện   

1 bác sĩ phẫu thuật.

1 bác sĩ gây mê.

2 bác sĩ phụ mổ.

1 kỹ thuật viên gây mê.

1 điều dưỡng dụng cụ.

1 điều dưỡng ngoài.

1 hộ lý.

Phương tiện 

Máy gây mê.

Dao điện.

Dụng cụ mổ.

Người bệnh 

Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.

Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.

Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ.

Hồ sơ bệnh án

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH  

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc gây tê đám rối cổ nông nếu chống chỉ định đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh: 

Nằm ngửa.

Hai tay để dạng.

Cổ ưỡn.

Độn gối dưới 2 vai.

Vị trí phẫu thuật viên và phụ: 

Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật.  

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên. 

Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1.

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên. 

Đường rạch da: 

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên. 

Các thì trong phẫu thuật: 

Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến: 

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch.

Lên trên tới sụn giáp.

Xuống dưới tới hõm ức.

Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp. Trong trường hợp bướu lớn có thể cắt cơ ức giáp, ức móng.

Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ, từ dưới lên trên dọc theo chiều dài của cơ.

Tách cơ vai - móng:

Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.

Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu loại nhỏ phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh ở mặt sau.

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Sử dụng dao điện để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức.

Phẫu tích cực trên:

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực trên ra trước ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch  tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu. 

Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên.

Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.

Phẫu tích cực dưới: 

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của bướu thòng kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trên, thường là tổ chức u nên phải thận trọng bởi vì nếu cặp thì rất dễ làm vỡ u dẫn đến chảy máu khó cầm gây khó khăn cho quá trình bóc tách. Đốt tách các mạch máu để đưa bướu dần lên phía trên, đôi khi phải dùng trợ giúp của ngón tay.

Khi phần thòng đã bật lên thì lật thùy tuyến ra trwocs, vào phía giữa để bộc lộ phía sau bên của thùy. Bóc tách tiếp mặt sau bên, thành sau của thùy tuyến.

Tách thành sau của thùy tuyến.

Tách toàn bộ phần sau ngoài của thùy sau đó xác định dây chằng Berry. Dùng dao điện cắt dây chằng Berry. Đây là thì khó nhất của cắt thùy tuyến giáp. Tiếp tục phẫu tích về phía eo tuyến để cắt bỏ eo tuyến. Sau đó cắt thùy tuyến lấy bướu thòng.

Phẫu tích và cắt bán phần thùy còn lại như cắt bán phần bướu nhân thông thường.

Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

 

THEO DÕI SAU MỔ 

Chảy máu.

Nói khàn.

Tê tay chân – Cơn tetani.

Khó thở.

Nhiễm trùng.

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN 

Chảy máu:

Mở vết mổ cầm máu lại. 

Nói khàn:

Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B.

Tê tay chân – Cơn tetani:

Calciclorid tiêm tĩnh mạch.

Khó thở: 

Thở ôxy.

Mở khí quản.

Nhiễm trùng:

Kháng sinh, chống phù nề.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top