✴️ Kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trong bướu giáp đa nhân bằng dao siêu âm

ĐẠI CƯƠNG 

Bướu giáp nhân là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý tuyến giáp khác nhau và là một rối loạn nội tiết phổ biến nhất đặc biệt ở những vùng có thu nhận iot thấp.

Tỷ lệ bướu giáp nhân sờ thấy khoảng 4% - 5% ở những vùng có thu nhận iot bình thường, trong đó một nửa là đơn nhân và một nửa là đa nhân. Tỷ lệ bướu giáp nhân lên tới 50% nếu phát hiện bằng siêu âm hay mổ.

Đa số bướu giáp nhân là lành tính, tỷ lệ ác tính chiếm khoảng 10% - 30% trong các trường hợp bướu giáp nhân.

Đánh giá bướu giáp nhân dựa vào thăm khám lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm tế bào học.

Điều trị bướu giáp nhân phụ thuộc bệnh lý, có thể  điều trị nội khoa, phẫu thuật, phóng xạ.

 

CHỈ ĐỊNH

Nhiều nhân ở cả 2 thùy tuyến giáp: chức năng tuyến giáp bình thường, xạ hình tuyến giáp nhân lạnh, xét nghiệm tế bào bướu nhân lành tính, siêu âm thấy nhân nằm ở các cực của cả 2 thùy tuyến giáp.

Đã điều trị nội khoa nhiều không đỡ, hay không có điều kiện điều trị nội khoa.

Có dấu hiệu chèn ép: nuốt vướng, khó nuốt hay khó thở.

Giải quyết thẩm mỹ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Viêm giáp.

Cường giáp.

Ung thư giáp.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện

1 bác sĩ phẫu thuật.

1 bác sĩ gây mê. 

2 bác sĩ phụ mổ.

1 kỹ thuật viên gây mê.

1 điều dưỡng dụng cụ.

1 điều dưỡng ngoài.

1 hộ lý.

Phương tiện 

Máy gây mê.

Dao điện,  dao siêu âm.

Dụng cụ mổ.

Người bệnh 

Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.

Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.

Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ.

Hồ sơ bệnh án

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH  

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản hoặc gây tê đám rối cổ nông nếu chống chỉ định đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh: 

Nằm ngửa.

Hai tay để dạng.

Cổ ưỡn.

Độn gối dưới 2 vai.

Vị trí phẫu thuật viên và phụ: 

Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật. 

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên.

Phụ 2: Đứng cùng phía với phụ 1.

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên.

Đường rạch da: 

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên.

Các thì trong phẫu thuật: 

Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch. 

Lên trên tới sụn giáp.

Xuống dưới tới hõm ức.

Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp. Trong trường hợp bướu lớn có thể cắt cơ ức giáp, ức móng.

Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ, từ dưới lên trên dọc theo chiều dài của cơ.

Tách cơ vai - móng:

Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.

Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu loại nhỏ phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh ở mặt sau.

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Sử dụng dao siêu âm để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức.

Phẫu tích cực dưới 

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy nơi tổ chức lành kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên. Nếu là tổ chức thì phải thận trọng bởi vì nếu cặp thì rất dễ làm vỡ u dẫn đến chảy máu khó cầm làm khó khăn cho quá trình bóc tách.

Tiếp tục kéo tuyến lên trên và vào trong để bóc tách tiếp mặt sau bên cực dưới của thùy. Đây là nơi đổ vào của động mạch giáp dưới.

Phẫu tích cực trên  

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào mặt tuyến ở phía cực trên kéo lên trên, ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch, tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.

Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên. Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.

Tách thành sau của thùy tuyến: Tách toàn bộ phần sau ngoài của thùy sau đó xác định dây chằng Berry. Tiếp tục phẫu tích về phía eo tuyến để cắt bỏ eo tuyến. 

Tách tuyến cận giáp và dây thần kinh quặt ngược.

Cắt toàn bộ thùy - Phẫu tích và cắt thùy còn lại như đã làm với thùy đối diện.

Đặt dẫn lưu tại chỗ.

Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lai mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

 

THEO DÕI SAU MỔ 

Chảy máu.

Nói khàn.

Tê tay chân – Cơn tetani.

Khó thở. 

Nhiễm trùng.

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN 

Chảy máu:

Mở vết mổ cầm máu lại.

Nói khàn:

Chống phù nề - corticoid – vitamin 3B.

Tê tay chân – Cơn tetani:

Calciclorid tiêm tĩnh mạch.

Khó thở: 

Thở ôxy.

Mở khí quản.

Nhiễm trùng:

Kháng sinh, chống phù nề.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top