✴️ U tuyến giáp nằm ở vị trí nào và các phương pháp điều trị

U tuyến giáp là một bệnh lý phổ biến và tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Mặc dù đại đa số là u giáp lành tính nhưng có một tỷ lệ nhỏ tiến triển thành ung thư. Vậy u tuyến giáp nằm ở vị trí nào và hiện đang có những phương pháp điều trị nào, hãy tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây. Biết được u tuyến giáp hình thành ở đâu sẽ phần nào giúp bạn quan sát, phát hiện sớm được các dấu hiệu cảnh báo để điều trị kịp thời.

 

1. U tuyến giáp nằm ở vị trí nào?

1.1. U tuyến giáp là gì?

Tuyến giáp hay tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể và đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng. Tuyến giáp sản xuất, lưu trữ và giải phóng 2 hormone giáp trạng Thyroxine (hay gọi là T4) và hormone Tri-iodo-thyronine (hay gọi là T3) vào máu giúp quá trình chuyển hóa và trao đổi chất được diễn ra bình thường.

U tuyến giáp là hiện tượng phát sinh tế bào hoặc khối mô tập trung riêng biệt trong lòng tuyến giáp, làm thay đổi cấu trúc và chức năng của tuyến giáp. U tuyến giáp có thể là đơn nhân hoặc đa nhân, lành tính hoặc ác tính. Trong hầu hết các trường hợp u tuyến giáp là lành tính, phát triển tại chỗ, không xâm lấn các mô lân cận và không lây lan sang các bộ phận khác. U ác tính chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 5%) nhưng chúng có khả năng xâm lấn và hủy hoại các mô và bộ phận lân cận. Vậy u tuyến giáp nằm ở vị trí nào?

U tuyến giáp nằm ở vị trí nào là thắc mắc của nhiều người bệnh

 

1.2. U tuyến giáp nằm ở vị trí nào?

Vị trí giải phẫu của tuyến giáp

  • Tuyến giáp nằm ở trước cổ, dưới đáy họng, phía trước khí quản.

  • U tuyến giáp là khối bất thường hình thành trong tuyến giáp.

  • Dù là u lành tính, u tuyến giáp vẫn có thể gây chèn ép các cơ quan lân cận như: thực quản, khí quản, thanh quản → gây khó thở, khó nuốt, khàn tiếng, ảnh hưởng thẩm mỹ và chất lượng sống.

Vị trí u tuyến giáp theo từng giai đoạn phát triển (trường hợp ác tính):

  • Giai đoạn 1:

    • Khối u ≤ 2cm

    • Nằm hoàn toàn trong tuyến giáp

    • Chưa lan ra hạch hay các cơ quan khác

  • Giai đoạn 2:

    • Kích thước u: 2–4cm

    • Bắt đầu lan tới cơ bám quanh tuyến giáp, chưa xâm lấn hạch hay cơ quan khác

  • Giai đoạn 3:

    • U > 4cm

    • Xâm lấn ra ngoài tuyến giáp, ảnh hưởng đến thực quản, khí quản, thanh quản, lan đến hạch cổ

  • Giai đoạn 4:

    • Khối u xâm lấn rộng tới hạch bạch huyết vùng cổ, ngực, xương sống, mạch máu lớn

    • Có thể di căn xa đến các cơ quan khác như phổi, gan, xương, não…

Để xác định chính xác vị trí khối u, người bệnh cần thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm, xạ hình, CT, MRI...

2. Dấu hiệu u tuyến giáp theo vị trí xuất hiện

U tuyến giáp thường được phát hiện thông qua:

  • Khối u ở cổ: dễ thấy bằng mắt, cảm nhận được khi sờ

  • Khó thở, nuốt nghẹn, khàn tiếng khi u chèn ép thực quản, khí quản, thanh quản

Khi u di căn đến các vị trí khác, sẽ có những dấu hiệu đặc trưng:

Di căn hạch:

  • Sưng hạch vùng cổ, xuất hiện các khối rắn hai bên cổ

  • Đau rát, khàn tiếng, mất tiếng do chèn ép dây thanh quản

Di căn não:

  • Đau đầu, chóng mặt, giảm trí nhớ, buồn nôn, co giật, mất ngủ

  • Có thể gây suy giảm ý thức, yếu liệt tay chân

Di căn gan:

  • Vàng da, vàng mắt

  • Ngứa, mẩn đỏ da, gan to, phù chi dưới, mệt mỏi, suy nhược

Di căn xương:

  • Đau nhức xương, gãy xương dễ dàng

  • Nhức mỏi kéo dài, hạn chế vận động

Di căn phổi:

  • Ho dai dẳng, đau tức ngực, khó thở

  • Có thể ho ra máu, tràn dịch màng phổi, người mệt mỏi

Tóm lại:
U tuyến giáp có thể nằm trong tuyến giáp hoặc lan ra các vùng lân cận và di căn xa. Việc nhận biết vị trí u và các dấu hiệu đặc trưng giúp bác sĩ chẩn đoán sớm, từ đó có phương án điều trị kịp thời và hiệu quả hơn.

Mỗi vị trí xuất hiện u tuyến giáp sẽ có những biểu hiện khác nhau

 

 

3. Kỹ thuật chẩn đoán u tuyến giáp nằm ở vị trí nào?

3.1. Siêu âm tuyến giáp

  • Sử dụng sóng âm tần số cao để tái tạo hình ảnh chi tiết của tuyến giáp.

  • Chẩn đoán vị trí, kích thước, số lượng và đặc điểm cấu trúc của nhân giáp (rắn, lỏng, hỗn hợp).

  • Hỗ trợ phát hiện sớm sự di căn, xác định sơ bộ tính chất lành/ác tính của khối u.

  • Là phương pháp phổ biến, an toàn, không xâm lấn.

3.2. Xạ hình tuyến giáp

  • Phân tích chức năng của tuyến giáp bằng hình ảnh thông qua việc sử dụng iod phóng xạ.

  • Giúp phát hiện:

    • Nhân nóng (u lành),

    • Nhân lạnh (nguy cơ ác tính cao),

    • Tuyến giáp lạc chỗ hoặc di căn.

  • Không áp dụng cho phụ nữ có thai; phụ nữ cho con bú cần ngưng cho bú ít nhất 6 tiếng sau khi xạ hình.

3.3. Chụp CT và MRI

  • Dùng để xác định vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của u tuyến giáp.

  • CT (có chất cản quang iod): cho hình ảnh rõ hơn nhưng ảnh hưởng đến xạ hình nếu làm sau đó.

  • MRI: an toàn hơn, không phóng xạ, phát hiện tốt các tổn thương phần mềm và di căn nhỏ.

 

4. Các phương pháp điều trị u tuyến giáp

4.1. U tuyến giáp lành tính

1. Theo dõi định kỳ

  • Trường hợp u nhỏ, không triệu chứng, sinh thiết lành tính.

2. Điều trị nội khoa

  • Hormone tuyến giáp tổng hợp (L-T4) giúp ức chế sự phát triển khối u.

  • Phù hợp với nhân giáp nhỏ (2–3 cm), người bệnh trẻ tuổi.

  • Điều trị thử ít nhất 6 tháng, đánh giá lại hiệu quả.

Tác dụng phụ: hồi hộp, sút cân, loãng xương, mề đay, hoa mắt…

3. Iod phóng xạ (I-131)

  • Dành cho nhân giáp hoạt động gây cường giáp.

  • Phá hủy tế bào tuyến giáp hấp thụ iod, làm giảm chức năng sản xuất hormone.

  • Chống chỉ định với phụ nữ có thai.

4. Tiêm cồn tuyệt đối

  • Chỉ định cho nang giáp có dịch.

  • Tiêm cồn phá hủy tế bào tuyến giáp, giảm thể tích khối u.

  • Ít tác dụng phụ, không ảnh hưởng chức năng tuyến giáp.

5. Đốt sóng cao tần (RFA)

  • Kỹ thuật mới, không cần phẫu thuật, bảo tồn tuyến giáp.

  • Dùng dòng điện tần số cao tạo nhiệt đốt tế bào u.

  • Thẩm mỹ cao, ít biến chứng, phục hồi nhanh.

6. Phẫu thuật

  • Chỉ định khi:

    • U phát triển to gây chèn ép (khó thở, nuốt, nói),

    • Không đáp ứng điều trị nội khoa.

  • Nguy cơ: tổn thương dây thần kinh, suy giáp, sẹo xấu…

 

4.2. U tuyến giáp ác tính

1. Phẫu thuật tuyến giáp

  • Cắt một phần, gần như toàn bộ hoặc toàn bộ tuyến giáp tùy theo giai đoạn bệnhthể trạng bệnh nhân.

2. Điều trị hỗ trợ sau mổ

  • Iod phóng xạ (I-131) tiêu diệt tế bào ung thư còn sót.

  • Xạ trị hoặc hóa trị với thể ung thư không phẫu thuật được.

3. Điều trị đích, điều trị giảm nhẹ

  • Áp dụng cho bệnh nhân không có khả năng phẫu thuật.

  • Giúp giảm triệu chứng, kéo dài thời gian sống.


Lưu ý quan trọng: Việc xác định vị trí chính xác của u tuyến giáp là cơ sở để bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Người bệnh nên khám sớm tại cơ sở y tế uy tín ngay khi xuất hiện các triệu chứng bất thường như khối u ở cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, sụt cân…


 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top