Nang màng tim

I. Đại cương

– Nang màng tim (Pericardial cyst) hay nang màng phổi-màng ngoài tim là bệnh bẩm sinh, thường phát hiện tình cờ, vị trí trung thất trước và trung thất giữa.
– Đứng thứ 2 trong số u nang trung thất, chiếm 6% khối u trung thất và khoảng 33% các tổn thương nang trung thất.
– Bệnh thường phát hiện tình cờ, ít gây triệu chứng
– Vị trí hay gặp nhất là góc tâm hoành phải (65%), góc tâm hoành trái (25%), rốn phổi hay trung thất giữa (10%).
– Kén thường có kích thước 3-8cm
– Nang hình tròn, bầu dục hoặc tam giác
– Tỷ trọng dịch đồng nhất.
– Hình dáng có thể thay đổi theo nhịp thở
– Đa số nang được lát bằng một lớp tế bào trung mô, chứa đầy dịch trong.

 

II. Giải phẫu

1. Phân chia trung thất

– Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành.

* Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields)
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.

* Phân chia theo giải phẫu
– Trung thất trên: thuộc phần trên mặt phẳng đi ngang qua khe gian đốt sống ngực T4-T5 ở phía sau và góc giữa cán – thân xương ức ở phía trước.
– Trung thất trước: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, giữa phía trước màng ngoài tim và mặt sau xương ức.
– Trung thất giữa: khoang chứa màng ngoài tim và tim.
– Trung thất sau: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, sau màng ngoài tim và trước thân các đốt sống ngực.

 

2. Khối u trung thất

return to top