Một người đàn ông da trắng 81 tuổi, cựu giám đốc điều hành của công ty hóa chất, đến phòng khám ngoại trú vì tăng huyết áp tâm thu không kiểm soát được.
Ông có tiền sử THA tâm thu đơn độc, nguyên phát hơn 20 năm, được điều trị bằng liệu pháp phối hợp dựa trên thuốc ức chế men chuyển (ramipril 10 mg), lợi tiểu (furosemide 25 mg), chẹn beta (bisoprolol 2,5 mg) và chẹn alpha (doxazosin 4 mg).
Khoảng 10 năm trước, ông đã được chuyển từ thuốc ức chế men chuyển sang ức chế thụ thể angiotensin (losartan 100 mg) vì mức HA không kiểm soát được và có bằng chứng về tổn thương cơ quan tim (cụ thể là phì đại LV). Ông cũng được ngừng thuốc chẹn kênh canxi (nifedipine giải phóng chậm 30 mg), do phù chi dưới, đánh trống ngực và HA không kiểm soát kéo dài, sau đó chuyển sang dùng thuốc chẹn alpha (doxazosin 4 mg) mà không có tác dụng phụ liên quan, mặc dù sự kiểm soát huyết áp có cải thiện một cách hạn chế.
Đến khoảng 6 tháng nay, ông báo cáo HA không kiểm soát rõ rệt (được đo tại nhà), đặc biệt là tâm thu và vào sáng sớm. Do đó, bác sĩ đã kê đơn tăng gấp đôi liều doxazosin 4 mg mỗi ngày hai lần ngoài liệu pháp hiện tại, mặc dù có mức HA tâm thu cao dai dẳng tại nhà, ông cũng mô tả tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng.
Tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình bên nội có THA và đột quỵ, tiền sử bên ngoại bị tăng huyết áp và đái tháo đường. Ông cũng có một anh trai và một chị gái bị THA và một chị gái mắc bệnh mạch vành.
Trước đây, Ông có hút thuốc (khoảng 10-20 điếu mỗi ngày) trong hơn 30 năm cho đến khi 60 tuổi. Ông cũng có hai yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi, bao gồm thừa cân (béo phì nội tạng) và tăng cholesterol máu được điều trị bằng simvastatin 20 mg. Không có thêm các yếu tố nguy cơ tim mạch, các tình trạng lâm sàng liên quan hoặc không liên quan đến tim mạch.
Ông hoạt động thể chất thường xuyên (1 giờ aerobic với 2-3 lần mỗi tuần). Vì lý do này, bác sĩ của ông đã chỉ định kiểm tra điện tâm đồ và xét nghiệm máu hàng năm, cũng như siêu âm tim và test gắng sức mỗi 2-3 năm trong trường hợp không có dấu hiệu cụ thể hoặc triệu chứng khó thở khi gắng sức hoặc đau thắt ngực.
Cân nặng: 86 kg
Chiều cao: 178 cm
BMI: 27.1 kg/m2
Chu vi vòng eo: 114 cm
Hô hấp: bình thường
Nghe tim: T1-T2 đều, không âm thổi
Mạch lúc nghỉ: nhịp đều 62 lần/phút
Động mạch cảnh: không âm thổi
Động mạch đùi và bàn chân: sờ được
Haemoglobin: 14.3 g/dL
Haematocrit: 50.2 %
Fasting plasma glucose: 76 mg/dL
Fasting lipids: total cholesterol (TOT-C) 168 mg/dl; low-density lipoprotein cholesterol (LDL-C) 100 mg/dl; high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C) 41 mg/dl; triglycerides (TG) 138 mg/dl
Điện giải: Na 142 mEq/L; K 4.0 mEq/L
Uric acid: 5.1 mg/dL
Chức năng thận: urea 26 mg/dl; creatinine 1.0 mg/dL; creatinine clearance (Cockcroft–Gault) 71 ml/phút; eGFR (MDRD) 80 mL/ phút/1.73 m2
Phân tích nước tiểu (dipstick): protein niệu 10 mg/dl
Chức năng gan bình thường
Chức năng thận bình thường
HA tại nhà (trung bình): 150–160/70 mmHg
HA tư thế ngồi: 168/75 mmHg (tay phải); 166/78 mmHg (tay trái)
HA tư thế đứng: 160/78 mmHg sau 1 phút
HA 24-h: 150/79 mmHg; nhịp tim: 81 lần/phút
Daytime BP: 146/78 mmHg; nhịp tim: 83 lần/phút
Night-time BP: 165/85 mmHg; nhịp tim: 72 lần/phút
Dữ liệu HA lưu động 24h được minh họa trong hình Fig. 6.1.
FIGURE 6.1 24-h ambulatory blood pressure profile at first visit
Nhịp xoang 69 lần/phút, dẫn truyền nhĩ thất và nội thất bình thường, ST bất thường với T đảo và có dấu hiệu LVH (aVL 0.7 mV; Sokolow–Lyon, 3.8 mV; Cornell voltage 0.8 mV; Cornel product 81 mV*ms) (Fig. 6.2).
Động mạch cảnh: độ dày trung-nội mạc ở cả 2 động mạch cảnh (phải: 1,1 mm, hai bên) với bằng chứng của mảng xơ vữa xơ hóa tại chỗ phân nhánh động mạch cảnh và động mạch cảnh trong mà không ảnh hưởng huyết động (Fig. 6.3)
Động mạch thận: độ dày trung-nội mạc ở cả hai động mạch thận không có bằng chứng của mảng xơ vữa. Kiểm tra Doppler bình thường ở cả động mạch phải và trái. Kích thước và cấu trúc của động mạch chủ bụng bình thường.
Phì đại LV lệch tâm (chỉ số khối cơ LV 124 g/m2; độ dày thành tương đối: 0.41) với kích thước buồng tim bình thường-cao (đường kinh cuối tâm trương LV 56 mm) (Fig. 6.4a),
FIGURE 6.2 12-lead electrocardiogram at first visit: sinus rhythm with normal heart rate (59 bpm), normal atrioventricular and intra-ventricular conduction, ST-segment abnormalities (reverse T waves) with signs of LVH. Peripheral (a) and precordial (b) leads
FIGURE 6.3 Carotid ultrasound at first visit: intima–media thickness at both carotid levels (right: 1.1 mm, bilaterally) with evidence of fibrocalcific atherosclerotic plaque at carotid bifurcation and inter-nal carotid artery without haemodynamic effects
LV relaxation giảm (tỷ E/A 1.1) trên đánh giá Doppler thông thường (Fig. 6.4b) và phân suất tống máu bình thường (LVEF 77%, LVFS 46 %). Kích thước của gốc động mạch chủ bình thường. Kích thước của nhĩ trái bình thường-cao (đường kính 40 mm, diện tích 26 cm2). Thất phải có kích thước và chức năng bình thường. Tràn dịch màng ngoài tim nhẹ không ảnh hưởng huyết động.
Trào ngược van 2 lá (+) và 3 lá (+)
Losartan 100 mg h 8:00; furosemide 25 mg h 8:00; bisoprolol 2.5 mg h 8:00; aspirin 100 mg; doxazosin 4 mg h 22:00; simvastatin 20 mg h 22:00
FIGURE 6.4 Echocardiogram at first visit: eccentric LV hypertrophy with high-normal chamber dimension (a), impaired LV relaxation at conventional (b) Doppler evaluations and normal ejection fraction. Normal dimension of aortic root. High-normal dimension of left atrium. Right ventricle with normal dimension and function. Mild pericardial effusion without haemodynamic effects. Mitral (+) and tricuspid (+)
regurgitations at Doppler ultrasound examination
Tăng huyết áp nguyên phát (giai đoạn 2) và tăng huyết áp tâm thu đơn độc, kiểm soát HA không đạt yêu cầu với liệu pháp phối hợp. Áp lực mạch cao. Các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi bao gồm béo phì nội tạng và tăng cholesterol máu. Có bằng chứng tổn thương cơ quan tim và mạch máu liên quan đến tăng huyết áp. Không có tình trạng lâm sàng nào khác liên quan.
Nguy cơ tim mạch toàn thể của bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
Theo ESH/ESC 2013 [1], bệnh nhân này có nguy cơ cao.
Lựa chọn điều trị tốt nhất cho bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là:
Thêm một nhóm thuốc khác như chẹn canxi dihydropyridinic.
Thêm một nhóm thuốc khác như kháng aldosterone.
Thêm một nhóm thuốc khác như ức chế trực tiếp renin.
Chuyển sang ACEi tác dụng kéo dài.
Chuyển sang ARB tác dụng kéo dài.
Ngừng losartan 100 mg và furosemide 25 mg.
Bắt đầu liệu pháp kết hợp cố định liều với olmesartan/hydrochlorothiazide 20/25 mg h 8:00.
Duy trì bisoprolol 2.5 mg h 8:00, aspirin 100 mg, doxazosin 4 mg h 22:00, simvastatin 20 mg h 22:00.
Đánh giá HA tại nhà định kỳ theo khuyến cáo của guidelines
Hoạt động thể chất vừa phải để giảm thừa cân ở bụng
Xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá chức năng thận, bao gồm creatinine, urea máu, ước tính mức lọc cầu thận và độ thanh thải creatinin, và tỷ albumin/creatinine niệu ở mẫu nước tiểu buổi sáng
Khi tái khám, bệnh nhân trong tình trạng lâm sàng tốt. Ông báo cáo tuân thủ tốt các loại thuốc được kê đơn mà không có phản ứng bất lợi hoặc tác dụng phụ liên quan đến thuốc.
Chu vi vòng eo: 112 cm
Mạch khi nghỉ: nhịp đều 66 lần/phút
Các thông số lâm sàng khác không thay đổi
HA tại nhà (trung bình): 150/70 mmHg (sáng sớm)
HA tư thế ngồi: 156/76 mmHg (tay trái)
HA tư thế đứng: 158/74 mmHg sau 1 phút
Olmesartan/hydrochlorothiazide 20/25 mg h 8:00; bisoprolol 2.5 mg h 8:00; doxazosin 4 mg h 22:00; aspirin 100 mg h 12:00; simvastatin 20 mg h 22:00
Điện giải đồ: Na 143 mEq/L; K 4.2 mEq/L
Chức năng thận: urea 24 mg/dl; creatinine 1.0 mg/dL; creatinine clearance (Cockcroft–Gault) 71 ml/phút; eGFR (MDRD) 81 mL/ phút/1.73 m2
Tỷ albumin/creatinine niệu (mẫu nước tiểu buổi sáng): 16mg/g
Tăng huyết áp nguyên phát (giai đoạn 2) và tăng huyết áp tâm thu đơn độc với kiểm soát HA được cải thiện trong liệu pháp phối hợp, nhưng không đạt được các mục tiêu HA được khuyến cáo. Áp lực mạch cao. Các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi bao gồm béo phì nội tạng và tăng cholesterol máu. Có bằng chứng về tổn thương cơ quan tim và mạch máu liên quan đến tăng huyết áp. Không có tình trạng lâm sàng khác liên quan.
Nguy cơ tim mạch toàn thể của bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
Mặc dù mức HA đã giảm và các thông số thận vẫn không thay đổi, nhưng bệnh nhân này có nguy cơ tim mạch cao, theo phân tầng nguy cơ tim mạch toàn thể năm 2013 của ESH/ESC [1], do sự hiện diện của áp lực mạch cao và các dấu hiệu tổn thương tim và mạch máu.
Lựa chọn điều trị tốt nhất cho bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là:
Thêm một nhóm thuốc khác như chẹn canxi dihydropyridinic.
Thêm một nhóm thuốc khác như kháng aldosterone.
Thêm một nhóm thuốc khác như ức chế trực tiếp renin.
Chuyển sang loại ACEi tác dụng kéo dài.
Điều chỉnh liều của liệu pháp hiện tại.
Điều chỉnh liều của olmesartan/hydrochlorothiazide từ 20/25 mg lên 40/25 mg h 8:00.
Duy trì bisoprolol 2.5 mg h 8:00, aspirin 100 mg, doxazosin 4 mg h 22:00 và simvastatin 20 mg h 22:00.
Đánh giá HA tại nhà định kỳ theo khuyến cáo của guidelines
Hoạt động thể chất vừa phải để giảm thừa cân ở bụng
Xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá chức năng thận, bao gồm creatinine, urea máu, ước tính mức lọc cầu thận và độ thanh thải creatinin, và tỷ albumin/creatinine niệu ở mẫu nước tiểu buổi sáng.
Khi tái khám, bệnh nhân trong tình trạng lâm sàng tốt. Ông duy trì hoạt động thể chất đều đặn hai đến ba lần mỗi tuần với các lợi ích (giảm cân hơn nữa và khả năng chịu đựng tập thể dục tốt). Ông cũng báo cáo tuân thủ tốt các loại thuốc. Tuy nhiên, ông cũng mô tả một số đợt hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là khi đi ngủ.
Chu vi vòng eo: 111 cm
Mạch khi nghỉ: nhịp đều 64 lần/phút
Các thông số lâm sàng khác không thay đổi
HA tại nhà (trung bình): 135/70 mmHg (sáng sớm)
HA tư thế ngồi: 139/86 mmHg (tay trái)
HA tư thế đứng: 139/85 mmHg sau 1 phút
Olmesartan/hydrochlorothiazide 40/25 mg h 8:00; bisoprolol 2.5 mg h 8:00; doxazosin 4 mg h 22:00; simvastatin 20 mg h 22:00
Lựa chọn điều trị tốt nhất cho bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là:
Ngừng beta-blocker.
Ngừng alpha-blocker.
Ngừng thiazide diuretic.
Ngừng liệu pháp kết hợp ARB và lợi tiểu thiazide.
Giảm liều của liệu pháp hiện tại
Ngừng doxazosin 4 mg.
Olmesartan/hydrochlorothiazide 20/25 mg h 8:00; bisoprolol 2.5 mg h 8:00; aspirin 100 mg h 12:00; simvastatin 20 mg h 22:00.
Đánh giá HA tại nhà định kỳ theo khuyến cáo của guidelines
Xét nghiệm máu và nước tiểu để đánh giá chức năng thận, bao gồm creatinine, urea máu, ước tính mức lọc cầu thận và độ thanh thải creatinin, và tỷ albumin/creatinine niệu ở mẫu nước tiểu buổi sáng
Làm lại HA lưu động 24h để đánh giá hiệu quả và khả năng duy trì tác dụng của liệu pháp hiện tại.
Làm lại siêu âm tim để đánh giá khối cơ và phì đại thất trái, chức năng tâm thu và tâm trương thất trái cũng như dịch màng ngoài tim.
Khi tái khám, bệnh nhân trong tình trạng lâm sàng tốt. Ông báo cáo tuân thủ tốt các loại thuốc được kê đơn mà không có phản ứng bất lợi hoặc tác dụng phụ liên quan đến thuốc.
Cân nặng: 83 kg
Chu vi vòng eo: 110 cm
Mạch khi nghỉ: nhịp đều 62 lần/phút
Các thông số lâm sàng khác không thay đổi
FIGURE 6.5 24-h ambulatory blood pressure profile at follow-up visit after 1 year
HA tại nhà (trung bình): 135/70 mmHg (sáng sớm)
HA tư thế ngồi: 138/84 mmHg (tay trái)
HA tư thế đứng: 137/86 mmHg sau 1 phút
HA 24-h: 127/84 mmHg; nhịp tim: 79 lần/phút
Daytime BP: 129/85 mmHg; nhịp tim: 80 lần/phút
Night-time BP: 117/70 mmHg; nhịp tim: 70 lần/phút
Dữ liệu HA lưu động 24-h được minh họa trong Fig. 6.5.
Chức năng thận: urea 20 mg/dl; creatinine 1.1 mg/dL; creatinine clearance (Cockcroft–Gault) 63 ml/phút; eGFR (MDRD), 76 mL/phút/1.73 m2
Phân tích nước tiểu (dipstick): không có protein niệu
Tỷ albumin/creatinine niệu (mẫu nước tiểu buổi sáng): 8 mg/g
Phì đại LV lệch tâm (chỉ số khối cơ LV 120 g/m2; độ dày thành tương đối: 0,40) với kích thước buồng bình thường-cao (đường kính cuối tâm trương LV 56 mm), LV relaxation giảm (tỷ E/A 1.0) trên đánh giá Doppler thông thường và phân suất tống máu bình thường (LVEF 75%, LVFS 43%). Kích thước của gốc động mạch chủ bình thường. Kích thước của nhĩ trái bình thường-cao (đường kính 39 mm, diện tích 22 cm2). Thất phải có kích thước và chức năng bình thường. Màng ngoài tim không có bất thường. Trào ngược van 2 lá (+) và 3 lá (+)
Olmesartan/hydrochlorothiazide 20/25 mg h 8:00; bisoprolol 2.5 mg h 8:00; aspirin 100 mg h 12:00; simvastatin 20 mg h 22:00
Không thay đổi liệu pháp điều trị hiện tại
Đánh giá HA tại nhà định kỳ theo khuyến cáo của guidelines
Hoạt động thể chất đều đặn và tiêu thụ lượng calo thấp
Test chẩn đoán hữu ích nhất cần lặp lại trong quá trình theo dõi bệnh nhân này là gì?
Câu trả lời có thể là:
ECG
Siêu âm tim
Siêu âm Doppler mạch máu
Đánh giá chức năng thận (ví dụ: creatininaemia, eGFR, ClCr, UACR)
Đo HA lưu động 24-h
Tăng huyết áp, chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu đơn độc, là tình trạng tương đối thường gặp ở người cao tuổi, do đó làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng tim mạch và mạch máu lớn và ảnh hưởng lớn đến tiên lượng của bệnh không do tim mạch. Ngoài ra, cần phải cân bằng cẩn thận các thuốc hạ huyết áp với khả năng ảnh hưởng của tình trạng giảm HA quá mức lên chức năng nhận thức và với nguy cơ tiềm ẩn nhiều tương tác thuốc với các liệu pháp điều trị đồng thời khác. Vì những lý do này, cũng như bằng chứng tương đối hạn chế hiện có ở dân số cao tuổi của bệnh nhân tăng huyết áp, ESH/ESC 2013 về quản lý lâm sàng tăng huyết áp [1] khuyến cáo rằng ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp dưới 80 tuổi, mức HA tâm thu mục tiêu là giữa 140-150 mmHg, nếu điều trị được dung nạp tốt. Đồng thời, ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp trên 80 tuổi có HA tâm thu ban đầu > 160 mmHg, thì nên giảm HA tâm thu xuống còn 140-150 mmHg, miễn là họ ở trong tình trạng thể chất và tinh thần tốt [1].
Ngược lại, ở những bệnh nhân già yếu, nên để lại quyết định điều trị hạ huyết áp cho bác sĩ điều trị chính, và dựa trên việc theo dõi tác dụng lâm sàng của điều trị [1].
Trong trường hợp lâm sàng này một số khía cạnh xứng đáng được thảo luận. Trước hết, bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi ở trong tình trạng lâm sàng tốt mà không có dấu hiệu suy giảm nhận thức hoặc các bệnh kèm theo khác. Ngoài ra, ông báo cáo hoạt động thể chất thường xuyên mà không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh tim mạch hoặc không tim mạch. Như đã thảo luận ở trên, các guidelines hiện tại của Châu Âu khuyến nghị bệnh nhân này giảm mức HA tâm thu để đạt mục tiêu và thậm chí thấp hơn, nếu dung nạp và không chống chỉ định.
Bệnh nhân này trước đây được điều trị bằng một số nhóm hoặc phân tử thuốc hạ huyết áp, gây ra tác dụng phụ liên quan đến thuốc. Đây là một biến cố phổ biến trong bệnh sử tương đối dài của bệnh tăng huyết áp, có thể gây ra sự tuân thủ thấp với các loại thuốc được kê đơn theo quan điểm của bệnh nhân, và sử dụng một số nhóm thuốc với liều lượng tương đối thấp theo quan điểm y tế. Cả hai hành động này có thể liên quan đến nguy cơ tiềm ẩn của tác dụng phụ, do đó làm giảm hiệu quả lâm sàng của liệu pháp hạ huyết áp.
Mặc dù các guidelines hiện hành của Châu Âu khuyến cáo rằng tất cả các nhóm thuốc hạ huyết áp có thể được sử dụng ở bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi, thuốc chẹn kênh canxi và thuốc lợi tiểu nên được ưu tiên. Trong case này, điều trị hạ huyết áp trước đó bằng thuốc chẹn kênh canxi gây ra phù ngoại biên và thuốc ức chế men chuyển đã bị dừng do thiếu hiệu quả hạ huyết áp. Vì những lý do này, việc chuyển đổi tiếp theo từ thuốc ức chế thụ thể tác dụng tương đối ngắn (losartan) thành loại kéo dài (olmesartan) và từ thuốc lợi tiểu quai (furosemide) sang lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide) có thể được xem xét để đạt được hiệu quả hạ huyết áp cao hơn, duy trì và dung nạp tốt trong 24 giờ. Bằng chứng là có sẵn và được chứng minh bởi những lợi ích thu được về mặt kiểm soát HA từ chiến lược hạ huyết áp này, nó cũng có thể mang lại hiệu quả hạ huyết áp bền vững [2–4].
Trong quá trình đánh giá theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi bị tăng huyết áp tâm thu đơn độc này, việc đạt được kiểm soát HA hiệu quả mà không có tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc cho phép dừng điều trị đồng thời với hiệu quả hạ huyết áp hạn chế hoặc hiệu quả dư thừa. Việc tối ưu hóa chiến lược hạ huyết áp và giảm số lượng viên thuốc cũng đã được chứng minh là có tác động tích cực đến việc tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp, thông qua việc góp phần cải thiện tiên lượng tim mạch và tỷ lệ kiểm soát HA tổng thể, ngay cả ở những bệnh nhân tăng huyết áp có nguy cơ cao.
Take-Home Messages
Sự hiện diện của tăng áp lực mạch (cụ thể là tăng huyết áp tâm thu đơn độc) làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng tim mạch lớn trong tăng huyết áp, chủ yếu là xơ vữa động mạch cảnh và đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi dưới 80 tuổi và có HA tâm thu trên 160 mmHg, nên giảm mức HA tâm thu xuống còn 140-150 mmHg.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi trên 80 tuổi và với HA tâm thu ban đầu hơn 160 mmHg (như trong trường hợp này), nên giảm HA tâm thu xuống 140-150 mmHg với điều kiện họ ở trong tình trạng thể chất và tinh thần tốt.
Tất cả các thuốc hạ huyết áp được khuyến cáo và có thể được sử dụng ở người cao tuổi, mặc dù thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng canxi có thể được ưa thích trong tăng huyết áp tâm thu đơn độc.
Bằng chứng gần đây đã chứng minh rằng các thuốc hạ huyết áp tác dụng dài, đặc biệt là thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin, có thể có hiệu quả và dung nạp tốt ở bệnh nhân tăng huyết áp cao tuổi trên 65 tuổi.
Những loại thuốc này đã được chứng minh là làm giảm mức HA tâm thu đến các mục tiêu được khuyến nghị và giảm tỷ lệ tàn tật và tử vong do tim mạch, đặc biệt là đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Mancia G, Fagard R, Narkiewicz K, Redon J, Zanchetti A, Bohm M, et al. 2013 ESH/ESC Guidelines for the management of arte-rial hypertension: the Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology (ESC). J Hypertens. 2013;31(7):1281–357.
Oparil S, Melino M, Lee J, Fernandez V, Heyrman R. Triple ther-apy with olmesartan medoxomil, amlodipine besylate, and hydrochlorothiazide in adult patients with hypertension: the TRINITY multicenter, randomized, double-blind, 12-week, parallel-group study. Clin Ther. 2010;32(7):1252–69.
Weir MR, Hsueh WA, Nesbitt SD, Littlejohn 3rd TJ, Graff A, Shojaee A, et al. A titrate-to-goal study of switching patients uncontrolled on antihypertensive monotherapy to fixed-dose combinations of amlodipine and olmesartan medoxomil +/− hydrochlorothiazide. J Clin Hypertens (Greenwich). 2011;13(6): 404–12.
Malacco E, Omboni S, Volpe M, Auteri A, Zanchetti A. Antihypertensive efficacy and safety of olmesartan medoxomil and ramipril in elderly patients with mild to moderate essential hypertension: the ESPORT study. J Hypertens. 2010;28(11): 2342–50.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh