✴️ Bơm rửa phế quản có bàn chải

Nội dung

I.   ĐẠI CƯƠNG

Bơm rửa phế quản có bàn chải là thủ thuật dùng 1 bàn chải mềm đưa qua kênh làm việc của ống nội soi phế quản mềm chải rửa vùng tổn thương khí, phế quản để lấy dịch rửa làm tế bào học. Kỹ thuật này ít làm ở trẻ em.

 

II.   CHỈ ĐỊNH

Nghi ngờ tổn thương ác tính khí phế quản chưa sinh thiết hoặc có chống chỉ định sinh thiết làm mô bệnh học.

 

III.   CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Suy hô hấp nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Rối loạn đông máu có nguy có chảy máu.

 

IV.   CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ

1.   Người thực hiện

Bác sĩ, kỹ thuật viên, kíp gây mê.

2.   Phương tiện

  • Phòng nội soi: được trang bị hệ thống oxy, máy gây mê, đầy đủ các phương tiện cấp cứu theo cơ số.
  • Dàn máy nội soi phế quản ống mềm hoạt động tốt.
  • Ống soi mềm phù hợp với lứa tuổi người bệnh.
  • Bàn chải có kích thước phù hợp với kênh làm việc của ống mềm: kênh 1,2 mm dùng bàn chải có đường kính 1mm; kênh 2,2mm dùng bàn chải 1,8mm.
  • Mask có lỗ, bơm tiêm 5ml, 10ml,
  • Dung dịch rửa: natriclorua 0,9% (ngâm ấm khi nhiệt độ phòng thấp)
  • Bình đựng dịch rửa xét nghiệm.
  • Thuốc gây mê, gây tê, dịch truyền, thuốc cấp cứu theo cơ số.

3.   Người bệnh

  • Giải thích cho gia đình người bệnh về lý do soi phế quản, các tai biến  có thể xảy ra khi gây mê,
  • Gia đình người bệnh viết giấy cam đoan đồng ý gây mê và làm thủ thuật
  • Người bệnh đã có đủ các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, X-quang phổi, đông máu cơ bản.
  • Khai thác tiền sử các bệnh lý khác: bệnh tim mạch, dị ứng, vv…
  • Người bệnh nhịn ăn hoàn toàn trước khi nội soi phế quản 4- 8 giờ
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch.

4.   Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của BYT

 

V.   CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.   Kiểm tra hồ sơ

2.   Kiểm tra người bệnh

Tình trạng toàn thân

  • Thời gian nhịn ăn
  • Đánh giá sơ bộ vùng cần chải rửa trên lâm sàng và phim chụp phổi.

3.   Thực hiện kỹ thuật

  • Người bệnh nằm ở tư thế ngửa cổ trên bàn soi hoặc giường cấp cứu.
  • Theo dõi liên tục nhịp tim, huyết áp, SpO2. Khi cần thiết, cung cấp oxy hoặc hô hấp hỗ trợ.
  • Tiền mê hoặc gây mê toàn thân tùy từng trường hợp.
  • Gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%: 0,35ml/kg
  • Dùng ống soi mềm đánh giá tổn thương đường thở. Chọn vị trí tổn thương cần chải rửa, giữ cố định đầu ống soi mềm ngay phía trên tổn thương. Đưa bàn chải qua kênh làm việc chải nhiều lần lên tổn thương. Rút bàn chải, rửa vị trí tổn thương bằng dung dịch natriclorua 0,9%, hút lấy dịch rửa vào bình vô khuẩn.

​​​​​​​

VI.   THEO DÕI

  • Theo dõi liên tục khó thở, SpO2, mạch, tinh thần đến khi trẻ tỉnh hẳn.
  • Ghi nhận xét diễn biến quá trình soi, ghi kết quả nội soi phế quản.
  • Bàn giao ngư ời bệnh và tiếp tục theo dõi sát người bệnh tại phòng.

​​​​​​​​​​​​​​

VII.  TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

  • Co thắt thanh – khí – phế quản
  • Các tai biến do sử dụng thuốc mê và gây tê toàn thân
  • Co thắt, phù nề đường thở: khí dung, corticoid
  • Chảy máu đường thở: Adrenalin
  • Suy hô hấp: hỗ trợ hô hấp nhân tạo
  • Ngừng thở, ngừng tim: bóp bóng, ép tim, đặt nội khí quản…

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top