I. CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng lâm sàng:
Thông thường triệu chứng của bệnh viêm gan vi rút E chỉ rất nhẹ và nhất thời, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ. Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Ở những vùng có dich tễ lưu hành diên biến lâm sàng có thể găp nhũng thể nặng với những biểu hiện của suy gan cấp và có thể tử vong.
2. Cận lâm sàng:
- ALT, AST máu tăng.
-Bilirubin máu tăng.
-IgM anti-HEV (+) ngay khi có triệu chứng và có thể kéo dài đến 6 tháng.
- IgG anti-HEV (+) sau 10-12 ngày khi có biểu hiện bệnh và kéo dài nhiều năm.
- Vi rút viêm gan E có thể hiện diện trong phân của người bị nhiễm bệnh lên đến hai tháng sau khi có biểu hiện lâm sàng.
3. Chẩn đoán xác định:
- Dịch tễ: tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp qua quan hệ tình dục miệng –hậu môn, hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan vi rút E.
- Lâm sàng: chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt, vàng da.
- Cận lâm sàng: anti HEV IgM (+).
4. Chẩn đoán thể lâm sàng:
4.1. Viêm gan cấp tính:
Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.
4.2.Viêm gan tối cấp: sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong.
4.3.Viêm gan mạn tính: Ít gặp. Chủ yếu gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như ghép tạng, HIV, điều trị thuốc ức chế miễn dịch.
5. Chẩn đoán phân biệt:
-Cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virut khác, viêm gan tự miễn…
-Các nguyên nhân gây vàng da khác: lepspirosis, sốt rét,…một số căn nguyên tắc mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…
II. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị đặc hiệu: Viêm gan vi rút E không có điều trị đặc hiệu
2. Điều trị hỗ trợ:
2.1. Chế độ chăm sóc:
-Nghỉ ngơi hoạt động nhẹ nhàng.
-Ăn giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường hoa quả tươi.
-Không rượu, bia và hạn chế sử dụng các thuốc, hóa chất gây độc cho gan.
2.2. Thuốc điều trị:
- Thuốc bảo vệ màng tế bào gan: như nhóm BDD (Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate).
-Thuốc tăng cường chuyển hóa: chuyển amoniac độc hại thành ure như nhóm L-Ornithin L-Aspartat, Lactulose.
-Thuốc có tác dụng khử các gốc tự do bảo vệ tế bào khỏi các chất oxy hóa có hại: Glutathione.
-Tăng cường các yếu tố đông máu: Vitamin K, Plasma tươi…
-Thuốc lợi mật, sử dụng khi có vàng mắt vàng da: chophytol, sorbitol…
-Thuốc lợi tiểu, sử dụng khi bệnh nhân tiểu ít, bắt đầu với nhóm kháng Aldosteron, có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu khác.
III. PHÒNG BỆNH
Viêm gan vi rút E có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm phòng, vệ sinh cá nhân tốt và vệ sinh môi trường.
1. Tiêm phòng vaccine:
Những người có khả năng trở thành mạn tính nếu họ bị nhiễm HEV (những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu hoặc bệnh gan mãn tính). Liệu trình tiêm vaccine gồm 3 mũi được tiêm vào tháng 0,1 và tháng thứ 6.
2. Phòng bệnh không đặc hiệu:
-Với người bị nhiễm viêm gan vi rút E: bệnh nhân nên rửa tay kỹ trước, sau khi ăn và tiếp xúc với người khác.
-Với cộng đồng có thể giảm cơ hội bị nhiễm bằng các cách sau:
+Rửa tay với xà phòng trước khi ăn.
+Không nên ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín từ các khu vực sông biển bị ô nhiễm
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh