✴️ Đau dây thần kinh V

Nội dung

I. ĐỊNH NGHĨA

Đau dây thần kinh V hay dây tam thoa là chứng đau nửa mặt với đặc trưng là các cơn đau ngắn, dữ dội, xuất hiện tự nhiên hoặc do kích thích.

 

II. NGUYÊN NHÂN

- Thường không xác định rõ đựợc nguyên nhân gây đau dây V.

- Trong một số trường hợp, có thể do:

+ Chèn ép dây thần kinh V.

+ Rối loạn khử myelin nguyên phát: bệnh xơ cứng rải rác.

+ Dây thần kinh V bị xâm nhập vào vùng rễ thần kinh V hay hạch Gasser trong một số bệnh: Carcinoma, Sarcoidosis...

 

III. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định

1.1. Lâm sàng

1.1.1. Toàn thân

Không có biểu hiện gì đặc biệt.

1.1.2. Cơ năng

a. Đau kịch phát kéo dài một vài giây đến vài phút, xảy ra chủ yếu vào buổi sáng, hiếm khi về đêm.

b. Tính chất cơn đau.

- Thường khu trú một bên mặt.

- Vùng đau là vùng chi phối một nhánh hoặc nhiều nhánh thần kinh V.

- Đau khởi phát đột ngột, với tính chất đau buốt, như dao đâm, như cháy bỏng,

hay như điện giật.

- Cường độ đau dữ dội.

- Đau khởi phát từ vùng bị kích thích như ăn nhai, đánh răng, rửa mặt...

- Giữa các cơn đau là khoảng im lặng, hoàn toàn không có triệu chứng.

- Tuy nhiên, một vài bệnh nhân có thể có đau đầu âm ỉ vào những thời điểm khác.

+ Không kèm theo dấu hiệu rối loạn cảm giác.

+ Kiểu đau là cố định trên mỗi bệnh nhân.

+ Ngoài ra có thể kèm theo những dấu hiệu do bệnh lý nguyên nhân gây nên.

c.Thực thể

- Trong một số trƣờng hợp, có thể xác định đƣợc các tổn thƣơng là yếu tố kích

thích.

- Trong cơn đau, khi sờ nắn vùng mặt bên đau làm cơn đau tăng lên dữ dội.

1.2. Cận lâm sàng

- X quang thƣờng quy: có thể thấy hình ảnh khối u chèn ép dây V.

- Chụp cộng hƣởng từ: có thể phát hiện hình ảnh u thần kinh dây VIII hoặc

hình ảnh các khối u chèn ép dây V.

2. Chẩn đoán phân biệt

- Đau thần kinh sau Herpes: phân biệt dựa vào tiền sử có nhiễm Herpes.

- Đau đầu từng chuỗi (Cluster Headache): kèm theo đau một bên mặt còn có

dấu hiệu chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, vã mồ hôi ....

- Đau co thắt nửa mặt (Hemifacial Spasm): đau do thần kinh VII bị kích thích,

với tính chất đau kèm theo co giật các cơ một bên mặt, nhƣng không dữ dội nhƣ đau thần kinh V.

 

IV. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc

- Trong các trƣờng hợp phát hiện đƣợc nguyên nhân thì phải điều trị loại bỏ

nguyên nhân gây đau.

- Trong các trƣờng hợp không xác định đƣợc nguyên nhân thì điều trị triệu

chứng.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị nguyên nhân

- Chỉ định: Trong các trƣờng hợp xác định đƣợc nguyên nhân gây đau dây V.

- Kỹ thuật: Trƣờng hợp dây V bị chèn ép thì phải phẫu thuật cắt bỏ các khối u

(phẫu thuật giải áp thần kinh V):

+ Vô cảm: thƣờng thực hiện dƣới gây mê.

+ Phẫu thuật bộc lộ khối u.

+ Cắt bỏ khối u, giải phóng dây thần kinh V.

+ Cầm máu và kiểm sóat vùng phẫu thuật.

+ Đặt dẫn lƣu.

+ Khâu phục hồi theo các lớp giải phẫu.

2.2. Điều trị triệu chứng

2.2.1 Nội khoa

- Chỉ định: trong các trƣờng hợp không xác định đƣợc nguyên nhân thì điều trị

nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên trƣớc khi tiến hành điều trị ngoại khoa.

- Phác đồ điều trị

+ Carbamazepine thƣờng là lựa chọn đầu tiên khi điều trị đau thần kinh V, có

thể thay thế bằng Oxcarbazepine hoặc gabapentin để giảm tác dụng phụ.

+ Khởi đầu bằng một liều thấp, tăng dần đến liều đáp ứng. Sau khi đạt liều

đáp ứng, duy trì trong 4 – 6 tuần, sau đó giảm dần về liều khởi đầu.

+ Trường hợp thuốc lựa chọn không đáp ứng thì lựa chọn giải pháp điều trị khác.

2.2.2 Ngoại khoa

- Chỉ định: khi không xác định đƣợc nguyên nhân và điều trị nội khoa thất bại.

- Kỹ thuật: tùy trường hợp có thể áp dụng một trong các phương pháp dưới đây:

a. Phương pháp phá hủy rễ thần kinh V

Phá huỷ rễ thần kinh có thể là phá huỷ một phần (phá hủy chọn lọc) hoặc phá huỷ hoàn toàn (microsurgical rhizotomy).

+ Phá hủy rễ thần kinh V một phần: có một số phương pháp sau:

- Phương pháp xuyên da: có 3 kỹ thuật

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng Glycerol.

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng bóng áp lực.

+ Phá hủy rễ thần kinh V bằng nhiệt đông.

- Phẫu thuật cắt rễ thần kinh.

b. Phương pháp phá hủy thần kinh ngoại vi

Phá hủy thần kinh ngoại vi có thể thực hiện bằng tiêm Alcohol hoặc phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi.

- Tiêm Alcohol

+ Tiêm Alcohol vào các vị trí: lỗ cằm, lỗ dưới ổ mắt, gai Spix, bờ trên ổ mắt: sử dụng Alcohol loại 100%, gây tê trƣớc khi tiêm lƣợng Alcohol khoảng 1ml.

- Phẫu thuật cắt thần kinh V ngoại vi:

+ Xác định vị trí vùng khởi phát và nhánh thần kinh V cần cắt bỏ.

+ Vô cảm.

+ Phẫu thuật bộc lộ nhánh thần kinh.

+ Cắt bỏ đoạn nhánh dây V.

+ Cầm máu.

+ Khâu phục hồi.

 

V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

1. Tiên lượng

- Các trƣờng hợp xác định đƣợc nguyên nhân: cho kết quả điều trị tốt.

- Các trƣờng hợp không xác định đƣợc nguyên nhân.

- Điều trị nội khoa: dễ tái phát.

- Điều trị ngoại khoa: kết quả điều trị thƣờng tốt, tuy nhiên vẫn có tỷ lệ tái phát

nhất định.

2. Biến chứng

- Dị cảm.

- Mất cảm giác xúc giác vùng dây V chi phối.

 

VI. PHÒNG BỆNH

Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các nguyên nhân gây đau và điều trị kịp

thời.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top