Điều trị sarcoma mô mềm theo giai đoạn TNM
- T1: Cắt rộng u. Nếu G23: tiến hành xạ trị sau mổ bằng máy Co-60 hoặc máy gia tốc với tổng liều 65 Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- T2 di động: Sinh thiết U, nếu là sarcoma mô mềm tiến hành xạ trị chiếu ngoài bằng máy Co-60 hoặc máy gia tốc trước mổ 30 Gy sau đó cắt rộng u, nếu G2,3 tiếp tục xạ trị sau mổ 35 Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- T2 ít di động: tiến hành sinh thiết u, nếu dương tính thì xạ trị trước mổ 30 Gy sau đó phẫu thuật cắt u, nếu diện cắt tiếp cận u phải xạ trị sau mổ 35 Gy, Phân liều 2Gy/ngày.
- T3: tiến hành sinh thiết u, mô bệnh học là sarcoma mô mềm thì cắt chi, nếu chưa đủ rộng thì xạ trị sau mổ 65 Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- U chảy máu: nếu là T1,2 thì cắt rộng u sau đó xạ trị 65 Gy, phân liều 2Gy/ngày
- Nếu T3 tiến hành cắt cụt chi, nếu chưa đủ rộng thì xạ trị sau mổ 65 Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- T1,2,3 N1 M0: Tiến hành sinh thiết hạch, nếu kết quả mô bệnh học là hạch di căn của SCMM thì phẫu thuật vét hạch sau đó điều trị hóa chất.
- Tiến hành sinh thiết u, nếu dương tính thì điều trị hóa chất hoặc điều trị triệu chứng.
- Nếu u chảy máu tiến hành mổ sạch sẽ sau đó hóa trị liệu hoặc điều trị triệu chứng.
- Nếu sarcoma mô mềm di căn não ≤ 3 ổ: xạ phẫu bằng dao gamma quay các tổn thương nhân di căn trên não. Nếu u di căn ≥ 3 ổ: xạ trị chiếu ngoài toàn não bằng máy gia tốc liều 40 Gy, phân liều 2Gy/ngày.
- Nếu sarcoma mô mềm di căn xương:
- U di động, tái phát sớm sau xạ trị tiến hành mổ rộng u.
- U di dộng, tái phát muộn sau xạ trị: xạ trị trước mổ 30 Gy sau đó mổ rộng u rồi xạ trị sau mổ 35 Gy, phân liều 2 Gy/ ngày.
- U cố định thì cắt cụt chi, nếu chưa đủ rộng tiến hành xạ trị sau mổ 65 Gy, phân liều 2 Gy/ngày.
Tiến hành sinh thiết u sau đó hóa trị rồi mổ lấy u còn lại. Nếu bệnh nhân không có điều kiện hóa trị thì xạ trị sau đó mổ lấy u còn lại.
Doxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Ifosfamide 5g/m2, truyền tĩnh mạch trong 24h
Mesna 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, trước truyền ifosfamide sau đó 2,5g/m2, truyền tĩnh mạch, pha với 3 lít dịch chảy cùng với ifosfamide và 1,25g/m2 trong 2 lít dịch truyền trong 12h sau dùng ifosfamide.
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Hoặc
Doxorubin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Ifosfamide 3,75g/m2, truyền tĩnh mạch, 4h, ngày 1,2
Mesna 750g/m2, truyền tĩnh mạch, trước mỗi đợt ifofamide sau đó 4h và 8h sau truyền ifosfamide.
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Cyclophosphamide 500mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Vincristine 1,4 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Doxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Dacarbazine 400mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-3
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Doxorubin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày.
Vincristine 2mg/m2, truyền tĩnh mạch, hàng tuần x 12
Actinomycin D 0,075mg/kg, truyền tĩnh mạch, 5 ngày, 3 tháng/đợt x 5 đợt
Cyclophosphamide 2,5mg/kg/ngày, uống trong 2 năm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh