Nhiễm trùng màng bụng là một trong các biến chứng có thể gặp trong quá trình làm lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Chẩn đoán thường dễ và điều trị mang lại kết quả tốt nếu phát hiện sớm.
Khi có hai trong các biểu hiện sau:
Dịch lọc đục không do nhiễm trùng chiếm tỉ lệ khoảng 1% và có thể do các nguyên nhân: fibrin, máu, bạch cầu ái toan, viêm màng bụng do hóa chất, dưỡng trấp (hiếm), ác tính (hiếm), mẫu dịch lọc lấy từ ổ bụng khô.
Do kĩ thuật và điều kiện cấy không đúng, lấy mẫu cấy không đúng cách, đã dùng kháng sinh trước, vi trùng mọc chậm (lao…).
Bệnh nhân nhiễm trùng màng bụng thứ phát thường có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, choáng kèm bệnh lí nặng trong ổ bụng: thủng tạng rỗng, viêm ruột thừa hoại tử, viêm tụy cấp hoại tử,… Chẩn đoán phân biệt đôi khi khó khăn: chụp phim bụng đứng xác định hơi ổ bụng, dịch lọc như dịch phân gợi ý thủng ruột, xét nghiệm amylase dịch lọc,…
Bảng 1
Điều trị ban đầu: thường 1 – 2 ngày đầu, trước khi có kết quả kháng sinh đồ
Khi nhuộm Gram, soi kính hiển vi hoặc cấy có nấm men hoặc nấm khác:
Rút catheter
Điều trị khởi đầu:
+ Có thể kết hợp amphotericin B và ílucytosine
+ Flucytosine liều đầu 2 g-uống, liều duy trì lg/ngày
+ Fluconazole 200 mg uống ngày đầu, sau đó 50- 100 mg/ngày
Thời gian điều trị tiếp tục: ít nhất 2 tuần sau rút catheter
Điều chỉnh thuốc kháng nấm khi có kết quả cấy
Kết hợp 4 thuốc: Rifampicin, isoniazid dùng 12-18 tháng
Pyrazinamide, oiloxacin dùng 2 tháng 4
Thêm pyridoxine 50-100 mg/ngày (giảm độc thần kinh do isoniazid)
Nếu điều trị không đáp ứng sau 2 tuần -> xem xét rút catheter
Nhiễm trùng màng bụng do vi trùng lao (sau 2 tuần điều trị)
Nhiễm trùng màng bụng do nhiều loại vi trùng đường một.
Liều kháng sinh dùng trong nhiễm trùng màng bụng
1.Handbook of Peritoneal Dialysis, 2010. Chapter II: Iníectious complications; pp. 95-117.
2.ISPD peritonitis recommendations: 2016 update on prevention and treatment
Tác giả: TS.BS. Đào Bùi Quý Quyền