Chương này bàn về việc lượng giá và điều trị lâu dài bệnh nhân suy tim do phân suất tống máu giảm. Việc điều trị bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn (rối loạn chức năng tâm trương) được thảo luận ở chương 26. Việc điều trị bệnh nhân suy tim mất bù cấp được thảo luận ở chương 23. Những thảo luận chuyên biệt về cách lượng giá và điều trị viêm cơ tim, bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim phì đại, và bệnh cơ tim thâm nhiễm/hạn chế, cũng như xem xét ghép tim được thảo luận ở những chương khác trong phần này của sách. Vai trò của máy tạo nhịp và máy chuyển nhịp phá rung cấy được ở bệnh nhân suy tim được thảo luận trong chương này, cũng như trong chương về máy tạo nhịp (chương 41) và máy chuyển nhịp phá rung cấy được (chương 42).
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh cơ tim dãn nở vô căn, bệnh van tim và nghiện rượu mãn tính là những nguyên nhân tương đối thường gặp của suy tim. Những nguyên nhân ít gặp hơn bao gồm viêm cơ tim và bệnh cơ tim do siêu vi, bệnh cơ tim sau sanh, suy tim do nhịp nhanh, suy giáp, các rối loạn thâm nhiễm, tình trạng cung lượng cao (nhiễm độc tuyến giáp, bệnh beri-beri, luồng thông động –tĩnh mạch hệ thống, thiếu máu mãn tính), bệnh cơ tim có liên quan đến gien, loạn sản cơ và các chất gây độc cho tim ngoài rượu như thuốc độc tế bào (chẳng hạn như adriamycin) hoặc thuốc gây nghiện như cocain. Bệnh Chagas nên được nghĩ đến ở những bệnh nhân sống ở vùng Nam Mỹ.
Triệu chứng cơ năng thường được phân độ bằng cách sử dụng hệ thống phân độ của Hội tim New York (NYHA):
Năm 2001 Hội Tim và Trường Môn Tim mạch Hoa kỳ (ACC/AHA) giới thiệu hệ thống phân loại các giai đoạn suy tim. Hệ thống này khác với phân loại NYHA trước đây và nhấn mạnh việc dự phòng sự phát triển suy tim có triệu chứng:
Năm 2007, Hội Tim và Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ/Trường Môn Tim Mạch Châu Âu (ACC/AHA/ECC) phát hành một ấn bản khoa học về vai trò của sinh thiết nội mạc-cơ tim. Đa số bệnh nhân suy tim không cần sinh thiết nội mạc cơ tim. Kết quả sinh thiết thường không đặc hiệu hoặc không góp phần chẩn đoán, và ở hầu hết các trường hợp không ghi nhận việc điều trị chuyên biệt dựa trên kết quả sinh thiết sẽ cải thiện tiên lượng. Tuy nhiên, trong một số bệnh cảnh lâm sàng nhất định, sinh thiết nội mạc-cơ tim nên được chỉ định (class I) hoặc có thể xem xét và được xem là hợp lý (class IIa). Theo tài liệu đó, các chỉ định sinh thiết bao gồm:
Ho khan do ức chế men chuyển xảy ra ở 5% đến 10% bệnh nhân da trắng có nguồn gốc Châu Âu và lên đến 50% bệnh nhân Trung Quốc. Người ta tin rằng ho có liên quan đến kinin. Ho thường xảy ra trong vài tháng điều trị đầu tiên và biến mất trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngưng thuốc. Hướng dẫn của ACC/AHA đề nghị trước tiên nên chắc chắn ho do điều trị và không liên quan đến nguyên nhân khác. Hướng dẫn chỉ rõ ho biến mất sau ngưng thuốc và tái phát sau khi dùng thử lại một loại thuốc ức chế men chuyển khác là bằng chứng mạnh mẽ xác nhận thuốc ức chế men chuyển là nguyên nhân gây ho. Hướng dẫn khuyên nên dùng thử lại ức chế men chuyển cho bệnh nhân, vì nhiều trường hợp không xuất hiện ho trở lại, gợi ý ho lần đầu sau dùng ức chế men chuyển có thể do trùng hợp ngẫu nhiên và có thể do suy tim. Bệnh nhân có ho do ức chế men chuyển và không thể dung nạp được triệu chứng nên được điều trị với ức chế thụ thể Angiotensin II.
Không. Kháng aldosterone không nên được bắt đầu ở nam có creatinin lớn hơn 2.5 mg/dl hoặc nữ có creatinin lớn hơn 2 mg/dl, bệnh nhân có kali trên 5 mEq/L, khó theo dõi tình trạng tăng kali, chức năng thận, và ở những người chưa dùng lợi tiểu khác trước đó.
Bảng 22-1. Các yếu tố của điều trị lâu dài bệnh nhân suy tim sung huyết do rối loạn chức năng tâm thu thất trái. |
Điều trị/Can thiệp Khuyến cáo
(Mức chứng cứ [LOE]) |
Lợi tiểu khi ứ dịch Class I (LOE:C)
Hạn chế muối Class I (LOE:C) Ức chế men chuyển (ACEI) Class I (LOE:A) Ức chế thụ thể Angiotensin II (ARBs) ở bệnh nhân không Class I (LOE:A) dung nạp ức chế men chuyển ARBs ở bệnh nhân có triệu chứng kéo dài với LVEF Class IIb (LOE:C) giảm đã được điều trị chuẩn Hydralazine + isosorbide ở bệnh nhân không dung nạp Class IIb (LOE:C) ARBs và ACEI Hydralazine + isosorbide ở bệnh nhân đã dùng ACEI Class IIa (LOE:A) và ức chế bêta có triệu chứng cơ năng kéo dài Ức chế bêta Class I (LOE:A) Digoxin ở bệnh nhân có triệu chứng suy tim. Chỉ định ở Class IIa (LOE:B) bệnh nhân có triệu chứng hoặc nhập viện liên tục dù điều trị tốt với lợi tiểu và ACEI Kháng Aldosterone ở bệnh nhân có triệu chứng từ nhẹ Class I (LOE:B) đến nặng, có creatinin < 2-2.5mg/dl và kali < 5 mEq/L, theo dõi sát chức năng thận và kali máu. Huấn luyện thể lực cho bệnh nhân ngoại trú Class I (LOE:B) ICD phòng ngừa thứ phát (tiền căn ngưng tim, rung thất, Class I (LOE:A) hoặc nhịp nhanh thất huyết động không ổn định) ICD phòng ngừa tiên phát khi LVEF < 30%-35% và Class I-IIa(LOE:A-B) suy tim có triệu chứng (xem bài viết) Tái đồng bộ tim ở bệnh nhân nhịp xoang, NYHA III-IV Class I (LOE:A) dù điều trị nội khoa, LVEF < 35%, và QRS >120 ms (xem bài viết) |
ICD, máy chuyển nhịp phá rung cấy được; LVEF: phân xuất tống máu thất trái
Trích từ Hunt SA, Abraham WT, Chin MH, et al: American College of Cardiology/American Heart Association’s 2005 updated guidelines for the diagnos and management of chronic heart faiure in the adult, J Am Coll Cardiol 46(6):e1-82, 2005. |
Một số loại ức chế bêta đã được chứng minh một cách thuyết phục là làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có phân xuất tống máu thấp và có triệu chứng suy tim, do đó dùng ức chế bêta là chỉ định class I trong điều trị bệnh nhân có đặc điểm nêu trên, và nên cố gắng đạt đến liều mục tiêu. Các thuốc ức chế bêta đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong, liều khởi đầu, liều mục tiêu của những thuốc đó được nêu trong bảng 22-2. Khuyến cáo của Hội Suy Tim Hoa Kỳ và các tổ chức khác bao gồm những điều sau:
Không. Theo hướng dẫn của ACC/AHA, kháng viêm nonsteroid có thể gây giữ natri và co mạch ngoại biên, có thể làm giảm hiệu quả và làm tăng độc tính của lợi tiểu và ức chế men chuyển. Hội tim Châu Âu cũng khuyến cáo nên thận trọng với việc sử dụng kháng viêm nonsteroid.
Có. Nói chung, bệnh nhân nên tự giới hạn 2 đến 3 g natri mỗi ngày, và dưới 2 g mỗi ngày ở những trường hợp suy tim vừa đến nặng.
Không nhất thiết. Ý kiến chuyên gia khác nhau, mặc dù vài chuyên gia tin rằng hạn chế dịch nói chung không cần thiết trừ khi bệnh nhân có (a) hạ natri máu (natri dưới 130 mEq/L) hoặc (b) ứ dịch khó kiểm soát dù đã dùng lợi tiểu liều cao và hạn chế muối. Ở những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần giới hạn dịch dưới 2 L/ngày.
Trong vài trường hợp, câu trả lời là không. Nhiều chất thay thế muối chứa kali chloride thay cho natri chloride. Điều này có thể dẫn đến tăng kali ở bệnh nhân dùng lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II, hoặc kháng aldosterone và bệnh nhân suy thận mãn (hoặc bệnh nhân có khả năng suy thận cấp). Những bệnh nhân được phép dùng chất thay thế muối cần chú ý vấn đề kali.
Bảng 22-2. Liều khởi đầu và mục tiêu của những thuốc thường được sử dụng ở bệnh nhân có phân suất tống máu giảm và suy tim sung huyết. |
Thuốc Liều khởi đầu hàng ngày Liều tối đa/mục tiêu |
Ức chế men chuyển
Captopril 6.25mg TID 50 mg TID Enalapril 2.5 mg BID 10-20 mg BID Lisinopril 2.5-5 mg Qd 20-40 mg qD Perindopril 2 mg qD 8-16 mg qD Ramipril 1.25-2.5 mg qD 10 mg qD Trandolapril 1 mg qD 4 mg qD Ức chế thụ thể Angiotensin (ARBs) Candesartan 4-8 mg qD 32 mg qD Valsartan 20-40 mg BID 160 mg BID Kháng Aldosterone Spironolactone 12.5-25 mg qD 25 mg qD Eplerenone 25 mg qD 50 mg qD Ức chế bêta Bisoprolol 1.25 mg qD 10 mg qD Carvedilol* 3.125 mg BID 25 mg BID (50 mg BID if > 85 kg) Metoprolol succinate 12.5-25 mg qD 200 mg qD Lợi tiểu quai Bumetanide 0.5-1 mg qD-BID Liều hàng ngày tối đa 10 mg Furosemide 20-40 mg qD-BID Liều hàng ngày tối đa 600mg Torsemide 10-20 mg qD Liều hàng ngày tối đa 200 mg Lợi tiểu Thiazide Chlorthiazide 250-500 mg qD-BID Liều hàng ngày tối đa 1000mg Chlorthalidone 12.5-25 mg qD Liều hàng ngày tối đa 100 mg Hydrochlorothiazide 25 mg qD-BID Liều hàng ngày tối đa 200 mg Metolazone 2.5 mg Qd Liều hàng ngày tối đa 20 mg Lợi tiểu giữ kali Amiloride 5 mg qD Liều hàng ngày tối đa 20 mg Eplerenone 25 mg qD 50 mg qD Spironolactone 12.5-25 mg qD Liều hàng ngày tối đa 50 mg Triamterene 50-75 mg BID Liều hàng ngày tối đa 200 mg |
BID, hai lần một ngày; qD, một lần một ngày
Carvedilol phóng thích kéo dài hiện có, mặc dù dạng bào chế này không được thử nghiệm chuyên biệt trong suy tim. Trích từ Hunt SA, Abraham WT, Chin MH, et al: American College of Cardiology/American Heart Association’s 2005 updated guidelines for the diagnos and management of chronic heart faiure in the adult, J Am Coll Cardiol 46(6):e1-82, 2005. |
Bệnh nhân được xem xét tái đồng bộ tim là bệnh nhân có những tiêu chuẩn sau:
Trong hướng dẫn năm 2008 của Hội Tim và Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ/Hội Nhịp Tim (ACC/AHA/HRS) về điều trị bằng dụng cụ, nhóm chuyên gia soạn hướng dẫn phát biểu rằng họ tin rằng những khuyến cáo đặt ICD nên dựa trên những thử nghiệm ICD đã được công bố. Do đó, có rất nhiều chỉ định chuyên biệt cho việc đặt ICD, dựa vào phân độ triệu chứng cơ năng, nguyên nhân suy tim không do thiếu máu cục bộ hay do thiếu máu cục bộ cơ tim, và phân suất tống máu. Bởi vì phân suất tống máu có thể cải thiện đáng kể sau nhồi máu cơ tim (là kết quả của cơ tim choáng váng và cơ tim được cứu sống) với điều trị nội khoa tối ưu (bao gồm ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angitensin II và ức chế bêta), bệnh nhân được xem xét đặt ICD nhằm mục đích dự phòng tiên phát nên được điều trị tối ưu và đánh giá lại phân suất tống máu với điều trị nội khoa tối ưu. ICD chỉ nên được xem xét ở bệnh nhân có khả năng sống còn với tình trạng chức năng chấp nhận được tối thiểu 1 năm. Khuyến cáo class I cho ICD bao gồm các chỉ định sau: