✴️ Phẫu thuật dẫn lưu dịch khoang màng tim

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG

– Chèn ép tim cấp là biến chứng nặng, có thể ảnh hưởng tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

– Màng tim cũng có thể được tiến hành với chọc hút catheter nhưng nguy cơ bị tắc cao nếu có nhiều máu và máu cục khoang màng tim hoặc phải lưu catheter kéo dài.

– Phẫu thuật dẫn lưu màng tim qua đường mở tối thiểu là biện pháp không quá nặng nề cho người bệnh và giải quyết tốt được nguyên nhân chèn ép tim cấp tính.

 

II. CHỈ ĐỊNH

– Tràn dịch, máu màng tim mức độ vừa- nhiều

– Có biểu hiện lâm sàng chèn ép tim: đau ngực, khó thở, tím tái, áp lực tĩnh mạch trung ương tăng cao.

 

III.CHNG CHỈ ĐỊNH

– Không có chống chỉ định tuyệt đối

– Chống chỉ định tương đối:

  + Suy tim rất nặng, không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực hoặc suy tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.

  + Đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu.

  + Có các bệnh lý cấp tính khác phối hợp (nhất là các bệnh ác tính).

 

IV. CHUN B

1. Người thc hin:

– Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp)

– Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê)

– Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài)

– Kíp vận hành máy tim phổi nhân tạo: 2 bác sĩ hoặc kĩ thuật viên.

2. Người bnh:

– Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.

– Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch.

– Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.

– Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.

 

V. CÁC BƯỚC TIN HÀNH

1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, gối dưới vai.

2. Vô cm: Tùy tình trạng người bệnh có thể gây tê tại chỗ kết hợp với tiền mê hoặc gây mê nội khí quản.

3. Kỹ thut:

– Rạch da ngay dưới mũi ức

– Tác các lớp cân cơ vào tới màng ngoài tim ngay dưới mũi ức, lệch sang trái, ở mặt sau của các sụn sườn trái.

– Xác định chính xác màng ngoài tim, rạch mở màng ngoài tim.

– Hút sạch dịch, máu khoang màng tim.

– Bơm rửa sạch khoang màng tim.

– Lấy 1 miếng nhỏ màng tim để sinh thiết.

– Đặt dẫn lưu vào khoang màng tim.

– Đóng lại vết mổ

 

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIN

1. Theo dõi

– Sau phẫu thuật cần theo dõi chặt chẽ người bệnh tại buồng chăm sóc sau phẫu thuật tăng cường về các thông số tuần hoàn (mạch, điện tim, huyết áp động mạch tối đa, tối thiểu, trung bình, huyết áp tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ), các ống dẫn lưu, số lượng nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần trong 24 giờ sau phẫu thuật.

– Chụp Xquang tại giường.

– Xét nghiệm vào thời gian quy định: khí trong máu, điện giải, hematocrite.

– Khám định kỳ sau khi ra viện bằng lâm sàng và siêu âm (khoảng 6 tháng 1 lần). Qua 3 năm nếu không có gì bất thường coi như khỏi.

2. Xử trí tai biến

Phát hiện chảy máu, tràn khí hay máu màng phổi, loạn nhịp tim … để có biện pháp xử lí thích hợp

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top