Hẹp eo động mạch chủ (ĐMC) là bệnh tim bẩm sinh gây hẹp một đoạn ĐMC, cạnh nơi xuất phát của ống động mạch, nằm giữa đầu xa của quai ĐMC và phần trên của ĐMC xuống. Một số vị trí khác có thể bị hẹp như ĐMC ngang, ĐMC xuống hoặc ĐMC bụng.
– Hẹp eo ĐMC thư ng đư c phân làm 2 loại bao gồm: Hẹp eo ĐMC đơn thuần và hẹp eo ĐMC phối hợp với thương tổn trong tim khác (thông liên thất, thất phải hai đường ra, thông sàn nhĩ thất, chuyển gốc động mạch. . .).
– Phương pháp điều trị gồm phẫu thuật điều trị hẹp eo ĐMC đơn thuần và phẫu thuật điều trị hẹp eo ĐMC phối hợp với các thương tổn trong tim.
– Hẹp eo ĐMC đơn thuần
+ Chênh áp qua vị trí hẹp ≥ 20mmHg
+ Huyết áp chi trên-chi dưới chênh từ 20mmHg trở lên
+ Đư ng kính tại vị trí hẹp ≤ 50% so với chuẩn.
– Hẹp eo ĐMC phối h p thương tổn trong tim: tùy từng trư ng h p cụ thể
+ Suy tim kh ng đáp ứng với điều trị nội khoa
+ Sốc tim ở tr sơ sinh
+ Suy tim sung huyết kèm theo các dấu hiệu cận lâm sàng như đối với hẹp eo ĐMC đơn thuần.
Không có chống chỉ định phẫu thuật cho bệnh lý này
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên, bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng được đào tạo
2. Phương tiện – dụng cụ
– Phòng mổ đã được vệ sinh khử khuẩn đạt tiêu chuẩn
– Có đầy đủ quần áo cho kíp phẫu thuật, đủ săng trải bàn và che phủ phẫu trường, dụng cụ vô khuẩn, dung dịch sát trùng da cho cuộc mổ theo quy định.
3. Người bệnh
Người bệnh sơ sinh, có tình trạng lâm sàng suy tim sung huyết hoặc sốc tim được truyền PG E1 nhằm mở ống động mạch. Phẫu thuật sửa chữa thường được tiến hành sau khi tình trạng lâm sàng của người bệnh được cải thiện. Phẫu thuật cấp cứu ít khi được khuyến cáo, tuy nhiên phẫu thuật sửa chữa hẹp eo nên được tiến hành sớm trong thời gian người bệnh nằm viện. Phẫu thuật sửa chữa hẹp eo được tiến hành tại bệnh viện có đầy đủ các điều kiên tiến hành phẫu thuật tim cho trẻ em.
Theo quy định của Bộ Y tế
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra nguời bệnh
– Chẩn đoán xác định bệnh, xác định mức độ hẹp, vị trí hẹp và các thương tổn phối hợp nếu có.
– Hồi sức, điều trị nội khoa trước phẫu thuật.
– Hội chẩn trước phẫu thuật
– Bổ sung các xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật
3.Thực hiện kỹ thuật
– Dùng kháng sinh dự phòng theo y lệnh bác sỹ phẫu thuật trước khi rạch da 30- 60 phút tùy theo loại phẫu thuật và loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn tại bệnh viện và theo phác đồ điều trị. Có thể duy trì trong vòng 48 giờ .
– Hẹp eo ĐMC đơn thuần
+ Giải phóng vị trí hẹp bằng cách cắt bỏ đoạn hẹp và nối lại hai đầu của ĐMC hoặc dùng vật liệu mở rộng qua vị trí hẹp.
– Hẹp eo ĐMC phối hợp với các thương tổn trong tim
+ Tiến hành phẫu thuật sửa chữa hẹp eo ĐMC cùng một thì mổ với phẫu thuật sửa chữa các thương tổn trong tim hoặc tiến hành phẫu thuật theo 2 thì mổ tùy theo mức độ, tính chất phức tạp của tổn thương và khả năng tiến hành phẫu thuật của từng bệnh viện.
+ Khi phẫu thuật 2 thì đư c lựa chọn, tùy theo tình trạng của ngư i bệnh, điều kiện của bệnh viện mà có thể tiến hành phẫu thuật tạo hình eo ĐMC đơn thuần hoặc phối hợp với phẫu thuật thắt động mạch phổi banding .
+ Nguyên tắc giải phóng đoạn hẹp được tiến hành tương tự như với người bệnh có hẹp eo ĐMC đơn thuần.
Các kỹ thuật trong tạo hình eo ĐMC
3.1. Tạo hình eo ĐMC bằng cắt nối tận-tận
– Cắt-khâu ống động mạch.
– Cắt bỏ đoạn hẹp giữa hai clamp, loại bỏ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn nội mạc của ống động mạch.
– Nối lại hai đầu ĐMC bằng chỉ không tiêu khâu vắt.
3.2. Tạo hình eo ĐMC bằng cắt nối tận-bên
– Cắt-khâu ống động mạch
– Cắt bỏ đoạn hẹp giữa hai clamp, mở rộng đầu trên của miệng nối ĐMC bằng cách cắt chéo vát.
– Nối lại hai đầu ĐMC bằng chỉ kh ng tiêu khâu vắt
3.3. Tạo hình eo ĐMC bằng cắt nối tận-bên mở rộng
– Cắt-khâu ống động mạch
– Cắt bỏ đoạn hẹp giữa hai clamp, mở dọc mặt dưới quai ĐMC tới hết vị trí thiểu sản của quai ĐMC.
– Đưa ĐMC xuống nối với mặt dưới của quai ĐMC bằng chỉ không tiêu khâu vắt.
3.4. Tạo hình eo ĐMC bằng động mạch dưới đòn
– Thắt và cắt đầu xa của động mạch dưới đòn, mở dọc mặt bên của động mạch dưới đòn xuống ĐMC tạo thành một vạt tự thân, tiếp đó kéo dài đường mở qua vị trí hẹp cho tới vị trí ĐMC bình thường.
– Úp vạt động mạch dưới đòn xuống nhằm mở rộng vị trí hẹp, sử dụng chỉ không tiêu khâu vắt.
– Ống động mạch có thể cắt-thắt hoặc để lại tùy trường hợp cụ thể.
3.5. Tạo hình eo ĐMC bằng miếng vá nhân tạo
– Thắt-cắt ống động mạch
– Mở dọc ĐMC qua vị trí hẹp eo.
– Dùng miếng vá nhân tạo mở rộng đoạn hẹp.
3.6. Nối tắt qua đoạn hẹp
– Người bệnh người lớn, hẹp nặng, có canxi hóa thành ĐMC
– Dùng ống nối, nối tắt qua chỗ hẹp
– Chênh áp qua chỗ hẹp
– Huyết áp chi trên, huyết áp chi dưới.
– Các biến chứng: phình, lóc ĐMC, bệnh động mạch ngoại vi. . .
– Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: khám và điều trị các nhiễm trùng tai, mũi, họng, răng miệng và sử dụng đúng kháng sinh dự phòng.
Ghi chú
Phẫu thuật hẹp eo ĐMC một thì không nằm trong nội dung quy trình này.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh