– Teo quai động mạch chủ là bệnh tim bẩm sinh hiếm gặp (3 phần triệu trẻ sơ sinh).
– Nếu không được điều trị, người bệnh nhanh chóng bị suy tim, với 90% chết trong vòng 4 ngày đầu sau sinh. Hiếm có người bệnh sống tới khi trưởng thành.
– Hầu hết phẫu thuật teo, dị dạng quai động mạch chủ được thực hiện theo phương pháp làm cầu nối ngoài giải phẫu để phục hồi lưu lượng máu bình thường trong lòng động mạch chủ.
– Chẩn đoán xác định teo, dị dạng quai động mạch chủ.
– Có 1 hoặc nhiều các triệu chứng: suy tim, chênh huyết áp tay – chân, rối loạn hô hấp, các tổn thương tim kèm theo (thông liên thất, bệnh van tim …)
– Không có chống chỉ định tuyệt đối
– Chống chỉ định tương đối:
+ Tăng áp lực phổi cố định.
+ Suy tim, suy gan thận nặng.
+ Bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp.
+ Nhiễm khuẩn tiến triển.
1. Người thực hiện:
– Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp).
– Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê).
– Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài).
– Kíp tuần hoàn ngoài cơ thể: 01 kỹ thuật viên chạy máy.
2. Người bệnh:
– Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
– Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch.
– Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.
3. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa hoặc nghiên trái 45 độ.
2. Vô cảm: mê toàn thân – nội khí quản – xẹp phổi trái
3. Kỹ thuật:
– Mở ngực theo đường giữa xương ức và đường trước bên – khoang liên sườn 4 – 5
– Kháng đông toàn thân bằng Heparin
– Kết nối máy tim phổi nhân tạo với hệ tuần hoàn. Chạy tuần hoàn ngoài cơ thể
– Thực hiện miệng nối tận bên của mạch nhân tạo với động mạch chủ xuống.
– Luồn cầu nối mạch nhân tạo đi tới vị trí động mạch chủ lên.
– Kẹp bên động mạch chủ lên (không ngừng tim) hoặc kẹp hoàn toàn động mạch chủ lên, bơm dung dịch liệt tim vào gốc động mạch chủ để ngừng tim. Thực hiện miệng nối tận bên của cầu động mạch chủ nhân tạo với động mạch chủ lên.
– Thực hiện sửa chữa các thương tổn tim khác kèm theo (van tim, lỗ thông liên thất, liên nhĩ …).
– Thả kẹp động mạch chủ, phục hồi hoạt động tim.
– Cầm máu.
– Đóng xương ức bằng chỉ thép.
– Đóng cân cơ, da các vết mổ theo giải phẫu.
1. Theo dõi:
– Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.
– Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.
– Theo dõi dấu hiệu chảy máu khoang màng tim, tràn máu, tràn khí màng phổi.
– Theo dõi vết mổ.
– Phải kiểm tra siêu âm tim và chụp cắt lớp động mạch chủ trước khi ra viện.
– Theo dõi xa: đánh giá phục hồi chức năng tim. Sau phẫu thuật cần 6 tháng kiểm tra siêu âm 1 lần.
2. Xử trí tai biến:
– Chảy máu khoang màng tim, tràn máu – tràn khí màng phổi: tuỳ mức độ mà điều trị nội khoa, dẫn lưu màng phổi hay mổ lại.
– Xẹp phổi: lý liệu pháp, nội soi khí phế quản hút đờm, mổ lại.
– Suy tim: điều trị trợ tim, hồi sức.
– Nhiễm trùng: thay băng, cấy vi sinh, điều trị theo kháng sinh đồ
– Hẹp tồn lưu: theo dõi, điều trị nội khoa, nong hẹp, mổ lại.
– Tổn thương thần kinh thanh quản, thần kinh hoành: theo dõi, điều trị nội khoa.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh