✴️ Phẫu thuật nội soi lồng ngực đốt hạch giao cảm điều trị ra mồ hôi tay

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG

- Bệnh tăng tiết mồ hôi nguyên phát (Hyperhidrosis) là một tình trạng tiết mồ hôi quá mức ở các nơi trên cơ thể, hay gặp nhất là ở bàn tay, bàn chân, nách, mặt…Bệnh hay gặp ở người trẻ. Theo tác giả Raphel Adar, tại Israel thì tỷ lệ người mắc trong giới trẻ là từ 0,6‐1% (Ở Việt nam, chưa có một thống kê đầy đủ nào cho biết tỷ lệ mắc bệnh trong toàn quốc). Bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây nhiều khó chịu phiền toái trong công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày.

- Những năm gần đây, phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực qua nội soi thực sự là một cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật với ưu điểm không thể chối cãi so với phẫu thuật mổ mở kinh điển. Từ cuối năm 1996, phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực qua nội soi trong điều trị tăng tiết mồ hôi  được GS Văn Tần áp dụng tại BV Bình Dân TP.HCM. Từ đó, kỹ thuật này mở rộng nhiều trung tâm ngoại khoa trong cả nước với nhiều cải tiến về gây mê hồi sức, tư thế BN, đường vào ngực…

 

 II. CHỈ ĐỊNH

- Tất cả bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nguyên phát gây ảnh hưởng đến lao động sinh hoạt và giao tiếp.

 

 III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 - Người bệnh quá già yếu, người bệnh suy tim, suy thận nặng, bệnh hô hấp mạn tính không có khả năng chịu đựng được phẫu thuật .

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực, có kiến thức vững vàng về giải phẫu lồng ngực. Cần một phẫu thuật viên và hai phụ mổ có kinh nghiệm.

2. Phương tiện.

- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cơ bản

 - Phương tiện vô cảm, nội khí quản.

 3. Hồ sơ bệnh án

 - Theo quy định của Bộ Y tế

 

 V. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

1. Vô cảm: Nội khí quản

2. Tư thế người bệnh

    Người bệnh nằm ngửa, đầu cao (Fowler)

3. Vị trí đặt trocar: Vào ngực bằng 2 lỗ trocar một lỗ 5mm đường nách giữa khoang liên sườn 3. Một lỗ 5mm đường nách trước khoang liên sườn 4. Vị trí đặt trocar và đốt hạch giao cảm ngực áp dụng cho cả bên phải và bên trái.

 4. Tiến hành đốt hạch giao cảm ngực.

      Xác định xương sườn 2,3,4 sau khi đưa ống soi vào, tìm đường đi của dây thần kinh giao cảm, đốt hạch thần kinh giao cảm trên đường đi của mỗi đầu xương sườn 2,3,4. Đốt bằng cách cắt đứt dây thần kinh bằng dụng cụ đốt điện. Kiểm tra sự chảy máu, nếu không có thì làm nở phổi vá rút các trocar dưới sự giám sát của ống kính soi.

 5. Đánh giá kết quả: Sờ vào tay bệnh nhân ngay sau mổ sẽ thấy ấm và khô không còn mồ hôi như trước mổ.

 

  VI. THEO DÕI TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

  1. Chảy máu tràn máu màng phổi: Có thẻ chảy từ động mạch hoặc tĩnh mạch do khi mổ đốt điện cầm máu không tốt. Thường xuất hiện sau mổ trong vòng 2 – 3 giờ, bệnh nhân đau ngực, khó thở

  2. Tràn khí màng phổi : Bệnh nhân đau ngực,khó thở, suy hô hấp.

      Xử trí: Ngay sau mổ chụp XQ tim phổi thường quy hoặc CLVT lồng ngực để xử trí biến chứng. Dựa vào mức độ tràn máu và tràn khí màng phổi để xử trí dẫn lưu màng phổi hay nội soi lồng ngực hoặc điều trị nội khoa.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top