1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tổn thương nhiễm trùng hiện diện tại nội mạc cơ tim, hay trên các cấu trúc nhân tạo trong tim (van nhân tao, vật liệu nhân tạo khác..). Biểu hiện tổn thương đặc hiệu dạng sùi(vegetation). Đây làtổn thương hình thành với sự hình thành của fibrin, tiểu cầu, vi khuẩn tăng sinh, hay nấm. Nguyên nhân thường gặp nhất là là do vi khuẩn và phạm vi bài này chỉ đề cập đến vi nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
2. NGUYÊN NHÂN
- Vi khuẩn gây bệnh
- Streptocoques nhiều nhất khoảng trên 40%
- Staphylocoques chiếm khoảng 40% đang có xu hướng tăng dần do canthiệp ngoại khoa ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
- Các vi khuẩn khác:
Escherichia Coli, Trực khuẩn gram âm, nhóm HACEK (Haemophilus spp, Actinobacillus actinomycetercomitants, Cardiobacterium hominis, Eikenella spp, Kingella kingae)
Bảng 1. Định hướng tác nhân gây bệnh dựa vào đường vào của vi khuẩn
Đường vào |
Tác nhân vi khuẩn gợi ý |
Răng miệng |
Streptocoque |
Ruột |
Streptocoque bovis, enterocoque |
Tai mũi họng |
Streprocoque |
Đường tiết niệu |
Enterocoque |
Sinh dục |
Enterocoque, staphylocoque |
Da- thủ thuật catherter |
Staphylocoque |
Phẫu thuật tim, mạch máu lớn |
Staphylocoque, trực quẩn gram âm |
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Bệnh sử:
Trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, hay bệnh nhân mà khi khám lâm sàng nghe được tiếng thổi ở tim có xuất hiện các triệu chứng dưới đây thì cần nghĩ đến viêm nội tâm mạc:
- Sốt kéo dài trên 8 ngày mà chưa tìm được nguyên nhân chính xác
- Mệt mỏi, và tổng trạng chung của bệnh nhi giảm sút
- Thay đổi tiếng tim
- Lách lớn hay có sang thương da nghi ngờ
- Sốt lại sau khi ngưng kháng sinh
- Sốt trong vòng 2 tháng sau khi phẫu thuật tim hay tim mạch can thiệp
3.2. Thể lâm sàng
- Thể kinh điển với sốt kéo dài:
- Thể bệnh âm ỉ
- Thể biến chứng:
- Các biến chứng tại tim
- Các biến chứng ngoài tim:
- Thể sau phẫu thuật tim: Gặp trên bệnh nhân có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể hay chỉ phẫu thuật tạm thời, dưới 2 tháng sau mổ tim
3.3. Cận lâm sàng:
- Bilan ban đầu: Huyết đồ, CRP, chức năng gan, ion đồ, nước tiểu 10 thông số, phức hợp miễn dịch lưu hành, X quang phổi và ECG.
- Cấy máu cần lưu ý như sau:
- Trước khi cho kháng sinh kể cả kháng sinh uống nếu được.
- Lặp lại: 3-6 lần trong 24-48 giờ
- Khi sốt cao hay rét run, nếu không thì chia đều trong 24 giờ
- Cấy trên cả hai môi trường yếm khí và kỵ khí, nếu cần thiết cần cấy trên môi trường được làm giàu.
- Giữ lâu hơn bình thường trên môi trường nuôi cấy
- Trên môi trường làm giàu vi khuẩn nếu như có kháng sinh trước đó.
- Kháng sinh đồ và nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu.
- Làm xét nghiệm tìm kiếm đường vào: Nước tiểu, họng, những sang thương ghi nhận được khi thăm khám lâm sàng
- PCR bệnh phẩm khi bệnh nhân phẫu thuật
- Huyết thanh chẩn đoán Coxiella burnetii (sốt Q)
- Siêu âm tim
Đóng vai trò cơ bản giúp chẩn đoán, điều trị (can thiệp ngoại khoa?), tiên lượng và theo dõi diễn tiến bệnh.
- Siêu âm tim qua đường thực quản khi cần thiết chẩn đoán các biến chứng ap-xe quanh van.
- Bilan mở rộng để tìm các biến chứng nhồi máu hay phình mạch dạng nấm thực hiện tùy theo gợi ý lâm sàng: chụp CT scanner sọ não, bụng hay ngực
3.4.Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán viêm nội tâm mạc theo tiêu chuẩn chẩn đoán Duke.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc
Chắc chắn có viêm nội tâm mạc
Tiêu chuẩn tổ chức học:
Hiện diện vi khuẩn khi nuôi cấy hay xét nghiệm mô học của sùi, tổ chức thuyên tắc hay ap-xe trong tim
Tổn thương bệnh lý chứng tỏ có viêm nội tâm mạc hoạt động khi làm xét nghiệm tổ chức học
Tiêu chuẩn lâm sàng:
2 tiêu chuẩn chính hoặc (1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ) hoặc 5 tiêu chuẩn phụ.
Có thể có viêm nội tâm mạc
Có những dấu hiệu gợi ý viêm nội tâm mạc nhưng không đủ nằm trong tiêu chuẩn của chắc chắn viên nội tâm mạc hay loại trừ
Viêm nội tâm mạc được loại trừ
Khi có một chẩn đoán khác giải thích được các triệu chứng hiện diện trên bệnh nhi
Mất đi các triệu chứng đã được cho là viêm nội tâm mạc ở bệnh nhi không dùng kháng sinh hay mới chỉ dùng kháng sinh dưới 4 ngày
Không khi nhận được tổn thương dạng viêm nội tâm mạc khi phẫu thuật hay tử thiết ở bệnh nhi không dùng kháng sinh hay mới chỉ dùng kháng sinh dưới 4 ngày.
Tiêu chuẩn chính
- Cấy máu dương tính.
Cấy máu trở thành tiêu chuẩn chính khi thỏa mãn
- 2 lần cấy máu mọc lên một loại vi khuẩn điển hình gây viêm nội tâm mạc ví dụ: streptococcus viridants, staphylococcus aureus hay nhóm HACEK. Staphylococcus aureus mắc phải tại cộng đồng hay enterococci trong trương hợp không có ổ nhiễm khuẩn tiên phát.
Hoặc
- Cấy máu mọc lên thường xuyên (trong 2 lần cấy liên tiếp với mẫu máu được lấy cách nhau 12 giờ và 3 hoặc hơn các mẫu máu liên tiếp nhau với khoảng cách lần lấy máu đầu tiên và cuối cùng cách nhau trên 1 giờ) với mộtloại vi khuẩn thường gây viêm nội tâm mạc.
Thương tổn nội mạc khi siêu âm tim: có sùi, ap-xe quanh van, có hở quanh van nhân tạo mới khi so sánh với các lần siêu âm trước
Lâm sàng xuất hiện tiếng thổi hởvan mới khi so sánh với các lần thăm khám trước đó
Tiêu chuẩn phụ
Đối tượng nguy cơ của viêm nội tâm mạc hay người nghiện ma túy
Sốt trên 38 độ C
Sang thương mạch máu: thuyên tắc mạch, phình mạch dạng nấm, nhồi máu phổi, xuất huyết kết mạc, xuất huyết não
Sang thương do phức hợp miễn dịch lưu hành: viêm cầu thận cấp, nốt Osler, dấu hiệu Roth, thương tổn Janeway, dương tính yếu tố thấp
Cấy máu mọc vi khuẩn như không đủ điều kiện để trở thành tiêu chuẩn chính, huyết thanh dương tính với một loại vi khuẩn có thể gây viêm nội tâm mạc
Siêu âm gợi ý nhưng không đủ tiêu chuẩn để trở thành tiêu chuẩn chính
4. ĐIỀU TRỊ
Bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa
Cấp 1: khi nghi ngờ bệnh nhân có viêm nội tâm mạc cần làm các xét nghiệm ban đầu và hội chẩn chuyên khoa
Cấp 2: Điều trị nội khoa
- Kháng sinh liệu pháp
Cần phải dùng kháng sinh phối hợp, diệt khuẩn, thích hợp với vi khuẩn gây bệnh theo kháng sinh đồ, đường tĩnh mạch, kéo dài từ 4 đến 6 tuần với nồng độ huyết thanh hiệu quả.
- Kháng sinh ban đầu trước khi có kháng sinh đồ có thể sử dụng Amoxicillin 200mg/kg/ngày + gentamycin 3mg/kg/ngày
- Trên bệnh nhân có tổn thương da hay hậu phẫu mổ tim Oxacillin 200mg/kg/ngày hay vancomycin 60mg/kg/ngày
- Kháng sinh được điều chỉnh theo kháng sinh đồ và vị trí thuyên tắc.
Điều trị các biến chứng của bệnh và do quá trình
4.1.Theo dõi điều trị
- Lâm sàng: đường biểu diễn nhiệt độ, tổng trạng, tiếng tim, tình trạnghuyết động (nhịp tim, huyết áp, nước tiểu), đường đi mạch máu tìm hiện tượng thuyên tắc, dấu hiệu thần kinh.
- Sinh học: huyết đồ, CRP, thận gan
- Vi khuẩn: cấy máu, nồng độhuyết thanh của kháng sinh
- Tim mạch: X quang, ECG, siêu âm tim theo dõi diễn tiến sùi và đánh giábiến chứng.
4.2. Chỉ định điều trị ngoại khoa còn tranh cãi tuy nhiên tỷ lệ can thiệp ngoại khoa sớm ngày càng tăng lên:
- Suy tim dai dẳng đã được điều trị nội khoa tích cực.
- Nhiễm khuẩn huyết không khống chế được: đối với những trường hợp cấy máu dương tính mà sau khi sử dụng kháng sinh 7 ngày cấy máu kiểm tra vẫn còn vi khuẩn thì cần hội chẩn ngoại khoa.
- Huyết khối nhiều chỗ đặc biệt là nhồi máu hệ thống
- Đường kính sùi trên 10mm di động mạnh ở buồng tim trái.
- Áp-xe quanh van, tổ chức cạnh van hay làm mủ khu trú trong cơ tim với rối loạn dẫn truyền.
5. BIẾN CHỨNG
Các biến chứng có thể gặp trong thời gian điều trị: shock tim, phù phổi cấp, block nhĩ thất hoàn toàn, tình trạng nhiễm trùng huyết không khống chế dược, thương tổn van nặng hơn, các biến chứng trên vật liệu sinh học thay thế đang dùng trên bệnh nhi.
6. DỰ PHÒNG
6.1. Nguyên tắc chung:
- Phát hiện và điều trị sớm tất cả các loại nhiễm khuẩn
- Điều trị ngoại khoa triệt để các bệnh tim bẩm sinh
- Vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng tốt
- Sử dụng kháng sinh trước khi làm thủ thuật. Kháng sinh phụ thuộc vào cơ địa, đường vào và vi khuẩn.
6.2. Đối tượng cần dự phòng
- Đối với các can thiệp răng miệng
- Nhổ răng
- Phẫu thuật quang răng
- Cấy răng giả
- Điều trị tủy răng
- Đặt dụng cụ chỉnh nha
- Chích gây tê tại chỗ trong dây chằng
- Lấy cao răng
- Đối với phẫu thuật có nguy có khác
Bảng 3: Kháng sinh dùng một lần trước khi làm thủ thuật 1 giờ
Đối tượng |
Thuốc |
Đường dung và liều lượng |
Không dị ứng betalactam |
Amoxicillin |
75mg/kg uống |
Dị ứng với betalactam |
Pristinamycin |
25mg/kg uống |
Kháng sinh dự phòng cho thủ thuật răng miệng hay đường hô hấp trên với gây mê toàn thân.
Xem tiếp: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (Phần 2)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh