ĐỊNH NGHĨA
Cắt toàn bộ dạ dày bao gồm từ tâm vị đến môn vị và mạc nối lớn. Đối với ung thư kèm theo vét hạch sau đó nối thực quản với hỗng tràng để lập lại lưu thông tiêu hoá.
CHỈ ĐỊNH
Ung thư vùng tâm phình vị.
Ung thư vùng hang vị lan lên thân vị dạ dày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ung thư ăn lan lên thực quản kèm di căn xa: gan, phổi.
Người bệnh yếu, suy kiệt.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên tiêu hoá tuyến tỉnh hoặc trung ương.
Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Người bệnh:
Được bù đủ đạm, máu, điện giải trước phẫu thuật.
Thụt tháo sạch, kháng sinh dự phòng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa, đặt gối nhỏ ở lưng, ngang D 11 và D 12.
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản có dãn cơ.
Kỹ thuật:
Rạch da theo đường giữa trên rốn vòng qua rốn.
Đánh giá tổn thương dạ dày, gan, cuống gan, lách, tuỵ, phúc mạc, tử cung, buồng trứng, tiểu tràng, đại tràng, mạc treo ruột.
Tách mạc nối lớn khỏi đại tràng ngang.
Kẹp cắt thắt bó mạch vị mạc nối phải sát gốc, vét hạch dưới môn vị.
Kẹp cắt thắt bó mạch môn vị sát gốc, vét hạch trên môn vị.
Vết hạch cuống gan, dọc động mạch gan chung, dọc động mạch lách theo bờ trên tuỵ sau tá tuỵ.
Kẹp cắt thắt bó mạch vành vị sát gốc, vét hạch thân tạng.
Cắt mạc nối vị tì, vét hạch ở rốn lách.
GiảI phóng góc His - thực quản bụng, mạc treo dạ dày - hoành, khe hoành.
Vét hạch bờ phải và trái tâm vị.
Phẫu tích tự do thực quản bụng.
Cắt thực quản.
Chọn đoạn ruột non cách góc Treitz trên 40 cm tưới máu tốt.
Đưa ruột non nối thực quản 1 hoặc 2 lớp. Đầu dưới nối với tá tràng đoạn 1 hoặc 2 lớp, miệng nối đảm bảo kín, không căng, tưới máu tốt. -Đặt sonde qua miệng nối thực quản - ruột -Cầm máu kỹ và lau sạch bụng.
Đặt dẫn lưu dưới gan.
Đóng bụng theo lớp.
Tuỳ kinh nghiệm phẫu thuật viên và phương tiện có thể cắt toàn bộ dạ dày mở rộng, cắt gan, cắt lách, cắt đuôi tuỵ thành 1 khối, cắt đoạn đại tràng.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở, dẫn lưu bụng, nước tiểu.
Xử trí tai biến:
Chảy máu lách: khâu bảo tồn hoặc cắt lách.
Tổn thương đường mật: khâu, dẫn lưu Kehr.
Rách tĩnh mạch cửa: khâu phục hồi.
Chảy máu trong: mổ lại cầm máu.
Viêm phúc mạc: Mổ lại lau sạch ổ bụng, dẫn lưu, hút liên tục. Viêm phúc mạc do bục miệng nối: khâu lại miệng nối trên ông Kehr, mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng.
Áp xe dưới hoành: Chọc hút hoặc dẫn lưu áp xe, kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ.
Tắc ruột: Điều trị nội bằng hút và ruyền dich, không hiệu quả phải mổ lại.
Hóa chất bỏ trợ tùy thuộc giai đoạn bệnh, mức độ triệt căn của phẫu thuật và thể trạng người bệnh.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh