ĐẠI CƯƠNG
Ảnh hưởng của hóa trị lên gan chia thành 3 loại:
Hóa chất gây độc trực tiếp lên gan
Làm nặng thêm bệnh lý gan có sẵn đặc biệt viêm gan virus B và C
Bệnh lý gan tiềm tàng có thể làm giảm chuyển hóa và đào thải thuốc hóa chất đặc biệt là các thuốc có đào thải qua gan. Điều này làm cho nồng độ các thuốc cao hơn và tồn tại lâu hơn trong cơ thể do đó làm tăng độc tính của thuốc, hoặc làm độc tính trên gan trở nên nặng nề hơn.
Diễn biến lâm sàng của độc tính gan có thể ở mức nhẹ không có triệu chứng mà chỉ biểu hiện bằng biến loạn sinh hóa cho đến bệnh lý cấp tính có vàng da giống như viêm gan virus.
Mức độ trầm trọng của tổn thương gan được đánh giá dựa trên nồng độ transaminase máu (AST và ALT), billirubin, alkaline phosphate. Tình trạng tăng transamine thường do hủy hoại tế bào gan còn sự tăng billirubin và alkaline gợi ý cho tình trạng viêm mật.
CHỈ ĐỊNH
Cho những người bệnh sẽ hoặc đang được hóa trị nhưng có bệnh lý về gan kèm theo như mang virut viêm gan B, viêm gan C ...
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi người bệnh đang có tăng men gan hoặc bilirubin mức độ II trở lên (cao gấp 2,5 lần so với bình thường) không nên điều trị hóa chất tại thời điểm đó. Thận trọng hơn trên những người bệnh có mang virut viêm gan.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Người bệnh được hóa trị phải được giám sát bởi bác sĩ nội khoa ung bướu. Bác sĩ cần phải hiểu rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả, các độc tính của các thuốc trong công thức hóa trị sẽ được chỉ định cho người bệnh.
Điều dưỡng thực hiện Y lệnh tiêm truyền do bác sĩ chuyên khoa ung bướu chỉ định (tên thuốc, liều lượng, dung dịch pha loãng thuốc, lượng dịch, tốc độ truyền…) cần phải hiểu những tác dụng phụ của hóa trị, cùng với bác sĩ xử trí và hướng dẫn người bệnh. Cùng với bác sĩ giải thích để người bệnh yên tâm, không quá lo lắng, hốt hoảng và thông báo sớm cho bác sĩ, điều dưỡng khi có triệu chứng khác thường xảy ra.
Người bệnh
Được giải thích rõ hiệu quả cũng như các tác dụng phụ không mong muốn có thể sẽ xảy ra trong suốt quá trình điều trị, thông báo sớm cho bác sĩ hoặc điều dưỡng khi có triệu chứng khác thường xảy ra.
Người bệnh phải được xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận và máu trước mỗi đợt hóa trị
Phương tiện, thuốc
Thuốc điều trị để giúp làm giảm men gan, dịch truyền, dung dịch nuôi dưỡng
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật tiêm truyền hóa trị như thông thường
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Giảm liều thuốc:
Nếu người bệnh có độc tính độ II trở lên (theo WHO), lâm sàng chưa có dấu hiệu gì của viêm gan, nên cân nhắc chỉ định dùng hóa chất. Nếu việc chuẩn hóa trị là rất cần thiết đối với người bệnh, có thể theo chỉ dẫn về liều dưới đây
Loại thuốc điều trị |
Bilirubin (mg/dl) |
Aminotransferases |
% Liều dùng chuẩn |
Cyclophosphamide |
3,1 đến 5 |
AST ≥180 |
75 % |
Cytarabine |
|
Bất kỳ |
50 % |
Dactinomycin |
|
Bất kỳ |
50 % |
Daunorubicin |
1,2 đến 3 |
|
75 % |
|
3 đến 5 |
|
50% |
|
>5 |
|
0% |
Doxorubicin |
1.2 đến 3 |
ALT hoặc AST >3 x ULN |
50 % |
|
3 đến 5 mg/dL |
|
23% |
|
>5 mg/dL |
|
0% |
Epirubicin |
1.2 đến 3 |
2 đến 4 x ULN |
75% |
|
>3 mg/dL |
>4 x ULN |
50% |
Etoposide |
1.5 đến 3 |
AST >3 x ULN |
50 % |
|
>5 |
|
0 % |
FU |
>1.6 mg/dL |
|
80% |
Gemcitabine |
>3 mg/dL |
|
25% |
Ifosfamide |
1.5 đến 3 mg/dL |
|
75% |
Irinotecan |
>3 mg/dL |
|
50% |
Vincristine, vinblastine |
2.1 đến 3 mg/dL |
|
50% |
Đối với Paclitaxel:
Bilirubin toàn phần ≤1,25 giá trị bình thường cao nhất và AST <10 lần giá trị bình thường cao nhất — tổng liều 175 mg/m2
Bilirubin toàn phần 1,25 đến 2 lần giá trị bình thường cao nhất và AST <10 lần giá trị bình thường cao nhất — tổng liều 135 mg/m2 Bilirubin toàn phần 2,0-5 lần giá trị bình thường cao nhất và transamine <10 lần giá trị bình thường cao nhất tổng liều 90 mg/m2
Bilirubin toàn phần 2,0-5 lần giá trị bình thường cao nhất và transamine >10 lần giá trị bình thường cao nhất: không nên dùng.
Đối với Docetaxel: không nên sử dụng nếu Billirubin huyết trên mức bình thường hoặc AST >1,5 lần bình thường kết hợp với tăng phosphatase kiềm>2,5 lần bình thường.
Điều trị nội khoa
Nếu người bệnh có mang virut viêm gan B, lamivudin 100mg x 1 viên/ ngày, uống liên tục trong suốt quá trình hóa trị
Dùng thêm các thuốc hỗ trợ cho gan như L-ormithine aspartate truyền tĩnh mạch (2-4 ống/ ngày x 4-5 tuần) hoặc đường uống trong quá trình hóa trị.
Khuyên người bệnh không uống rượu, bia, ăn thức ăn ít béo, uống nhiều nước, nghỉ ngơi…
Xử trí tai biến
Khi xét nghiệm men gan tăng lên cao 2,5 lần bình thường, phải ngừng hóa trị và điều trị phác đồ như người bệnh bị viêm gan
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh