✴️ Mở ngực thăm dò trong ung thư phổi

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Trong ung thư phổi, ngoài vấn đề chẩn đoán xác định bệnh, ta còn phải chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh để điều trị.

Ở những cơ sở chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực chưa có phẫu thuật nội soi lồng ngực, khi chưa có chẩn đoán rõ ràng về chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn cần có chỉ định mở ngực thăm dò và sinh thiết chẩn đoán.

 

CHỈ ĐỊNH

U phổi nhỏ ngoại vi kèm nhiều bóng khí không có chỉ định sinh thiết kim…

Đánh giá di căn phổi cùng bên và di căn hạch trung thất khi không có nội soi lồng ngực, hoặc có chống chỉ định của nội soi lồng ngực.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định của gây mê.

Chức năng thông khí phổi thấp VC< 90 

Giai đoạn bệnh IIIB – IV

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ gây mê - hồi sức được đào tạo trong gây mê về phẫu thuật tim mạch và lồng ngực.

Phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực.

Có sự phối hợp giữa phẫu thuật viên, bác sỹ nội khoa khi đưa ra chỉ định phẫu thuật.

Phương tiện

Ống nội khí quản Carlens.

Bộ đồ mở ngực và dụng cụ phẫu thuật mạch máu.

Máy theo dõi điện tim, áp lực động mạch, bão hoà oxy.

Kim chỉ khâu: chỉ khâu nối mạch máu: 4-5/0 (không tiêu), chỉ khâu phế quản 34/0 (tiêu chậm).

Ống dẫn lưu ngực và máy hút áp lực thấp liên tục.

Bộ gây tê ngoài màng cứng để giảm đau sau khi phẫu thuật.

Người bệnh

Được giải thích về bệnh lý và cách thức phẫu thuật,những nguy cơ có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật. Người bệnh đồng ý kí giấy cam đoan phẫu thuật.

Hướng dẫn tập thở trước và sau phẫu thuật.

Vệ sinh: thụt tháo, cạo lông nách bên mở ngực

Tiền mê và kháng sinh trước phẫu thuật 30 phút.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Gây mê hồi sức

Gây mê nội khí quản với ống Carlens.

Hai hoặc ba đường truyền tĩnh mạch: ngoại vi, trung tâm.

Tư thế người bệnh và đường mở ngực

Người bệnh nằm nghiêng 90o sang bên đối diện, độn một gối ngang qua ngực khoang liên sườn V.

Mở ngực sau bên khoang liên sườn V. Trong trường hợp cần thiết có thể cắt ngang cơ răng to để có trường phẫu thuật đủ rộng.

Thăm dò

Đánh giá vị trí , kích thước u, sinh thiết chẩn đoán u nếu chưa có giải phẫu bệnh.

Đánh giá tình trạng di căn phổi, sinh thiết tổn thương nghi ngờ.

Đánh giá hạch trung thất và rốn phổi, sinh thiết hạch hệ thống để chẩn đoán giai đoạn

Xác định khả năng phẫu thuật.

Đặt một dẫn lưu kín khoang liên sườn 7 - 8 đường nách trước đặt vào rãnh bên cột sống và hút áp lực - 20mmH20.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Ngay sau phẫu thuật

Theo dõi mạch, huyết áp, thở 60 phút/ 1 lần.

Theo dõi chảy máu:

Nếu còn dẫn lưu: dịch ra đỏ, số lượng nhiều > 200ml/ 1 giờ trong 2-3 giờ đầu cần mở lại cầm máu.

Không cón dẫn lưu: tình trạng mất máu: mạch nhanh, huyết áp tụt, hematocrit giảm, Xquang ngực có hình ảnh tràn dịch cần phẫu thuật lại cầm máu.

Chụp ngực kiểm tra ngay sau phẫu thuật và sau 24 giờ.

Vỗ rung - tập thở sớm, khí dung ngay sau khi rút nội khí quản.

 

HƯỚNG ĐIỀU TRỊ TIẾP

Tùy theo kết quả giải phẫu bệnh u, hạch, đánh giá giai đoạn bệnh ta sẽ có phác đồ điều trị phẫu thuật, tia xạ, hoá chất…

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top