ĐẠI CƯƠNG
Xét nghiệm SISH gọi là phương pháp lai tại chỗ gắn bạc nhằm xác định tình trạng khuyếch đại gen Her-2/neu.
CHỈ ĐỊNH
Theo chỉ định của Bác sĩ lâm sàng: chủ yếu các định tình trạng khuyếch đại gen trong ung thư vú, ung thư dạ dày và một số loại ung thư khác để điều trị đích.
HÓA CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ
Bộ kít Her-2 và CEP17.
Lam kính, lamen, dung dịch rửa.
Kính hiển vi quang học.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Mẫu mô được cắt mỏng 4 micromet, gắn lên tiêu bản đã được tráng silan.
Cài đặt chương trình máy
Dán nhãn và đặt lam vào máy
Loại paraffin bằng EZprep
Bộ lộ kháng nguyên bằng dung dịch CC2: 30 phút ở 90oC
Xử trí protease: 16 phút
Ủ lam với 100 àl probe Her-2 và CEP17 trong 4 phút
Biến tính DNA trong 20 phút ở 8oC
Lai DNA tyrong 6 giờ ở 37oC
Rửa bằng nước bạc trong 8 phút ở 72oC
Ủ trong dung dịch SIL ISH DNP CHRC và ủ 4 phút
Ủ 24 phút với RED ISH DIG FR
Ủ 8 phút với RED ISH DIG FR
Nhuộm hematoxilin II trong 4 phút
Nhuộm với dung dịch Bluing trong 4 phút
Láy lamen ra khỏi máy và làm sạch lam
Làm khô lam trong 1 giờ ở 60oC
Ngâm lam trong xylen 3 phút x 2 lần -Gắn lamen và đọc kết quả.
ĐỌC KẾT QUẢ
Đếm tín hiệu trong nhân tế bào ung thư vùng xâm nhập.
Tỉ lệ Her-2/CEP17 < 1,8: không khuyếch đại
Tỉ lệ Her-2/CEP17 ≥ 2,2: có khuyếch đại
Tỉ lệ 1,8 ≤ Her-2/CEP17 < 2,2: khuyếch đại giáp biên cần khảo sát lại
Tỉ lệ 2,5 < Her-2/CEP17 ≤ 5: khuyếch đại thấp
Tỉ lệ Her-2/CEP17 > 5: khuyếch đại cao
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh