✴️ Phẫu thuật ung thư dương vật vét hạch bẹn hai bên

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Cắt bỏ một đoạn hoặc toàn bộ dương vật có tổn thương và vét hạch bẹn 2 bên trong điều trị bệnh ung thư dương vật. 

 

CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp ung thư dương vật có giải phẫu bệnh dương tính.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Ung thư dương vật di căn lan tràn ra da.

Ung thư dương vật di căn xa kèm thể trạng suy kiệt nặng.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

2-3 bác sĩ (1 bác sĩ mổ chính, 1-2 bác sỹ phụ).

1 điều dưỡng đưa dụng cụ.

Vô cảm

Gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống (theo quy trình của gây mê hoặc gây tê tủy sống).

Phương tiện

Bàn mổ: Bàn mổ trong phòng mổ.

Thuốc gây mê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.

Bàn dụng cụ:

Dao mổ + dao điện + Pince.

Kìm kẹp kim.

Bóng hút áp lực âm.

Sonde Foley: Cỡ 16 - 18.

Toan vô khuẩn.

Gạc vô khuẩn.

Găng tay phẫu thuật vô khuẩn.

Người bệnh

Tư vấn và giải thích cho người bệnh.

Tình trạng bệnh.

Sự cần thiết phải phẫu thuật.

Các bước thực hiện.

Các biến chứng có thể xảy ra.

Thời gian phẫu thuật.

Chi phí (Bảo hiểm y tế, người bệnh tự chi trả...).

Kiểm tra

Hỏi tiền sử người bệnh về các bệnh mãn tính mắc phải

Các bệnh rối loạn đông máu

Hỏi tiền sử các bệnh dị ứng

Tình trạng ăn uống trước khi làm phẫu thuật

Hồ sơ bệnh án

Kiểm tra chỉ định của bác sĩ phẫu thuật.

Kiểm tra các xét nghiệm cơ bản và các xét nghiệm chuyên sâu, giải phẫu bệnh.

Kiểm tra các bước chuẩn bị mổ.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Người bệnh

Thay quần áo sạch sẽ của bệnh viện, không mang vật dụng cá nhân, tháo bỏ răng giả, nhẫn hoặc vòng…

Tiền mê chuyển người bệnh vào bàn mổ.

Gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.

Tư thế của người bệnh: nằm ngửa.

Cởi quần áo, bộc lộ và sát khuẩn vùng mổ, cô lập tổn thương ung thư đầu dương vật bằng găng vô khuẩn. 

Người thực hiện

Đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay vô khuẩn, mặc áo phẫu thuật, đi găng phẫu thuật vô khuẩn.

Phẫu thuật viên chính đứng ở bên phải người bệnh.

Phẫu thuật viên phụ đứng đối diện.

Điều dưỡng đứng cùng phía với phẫu thuật viên chính.

Cách thức phẫu thuật

Phẫu thuật cắt cụt dương vật gồm nhiều mức độ khác nhau, tùy theo mức độ lan tỏa và xâm lấn của khối u.

Phải đảm bảo diện cắt không còn tổ chức ung thư.

Kỹ thuật cắt dương vật

Người bệnh nằm ngửa, chân duỗi thẳng hơi dạng, sát trùng và cô lập khối u bằng găng vô khuẩn. Kéo đầu dương vật về phía trước dưới, rạch một đường vòng tròn ở da thân dương vật cách rìa tổn thương ít nhất 2 cm, rạch sâu đến cân Buck, cầm máu các mạch máu dưới da, sau đó rạch cân Buck cùng với mức rạch da.

Bóc tách vật xốp một đoạn khoảng 2 cm, dùng kẹp răng chuột kẹp ôm lấy vật xốp rồi cắt ngang qua vật xốp thấp hơn mức da co 1 cm, sau đó kẹp cắt vật hang cùng mức da co. Khâu cầm máu vật hang bằng những mũi chữ u. Rạch dọc niệu đạo ở mặt trên hoặc dưới và khâu loe niêm mạc niệu đạo ra da mỏm cụt dương vật. -Đặt dẫn lưu bàng quang qua niệu đạo mỏm cụt dương vật bằng Sonde Foley.

Kỹ thuật vét hạch bẹn

Rạch da hình vòng cung chếch xiên theo bờ dưới dây cung đùi bắt đầu từ điểm gai chậu trước trên về phía trong và kéo dài xuống đỉnh của tam giác Scarpa thì kéo thẳng xuống dưới theo hướng đường đi của bó mạch đùi. Bóc tách các vạt da về hai phía tạo một trường mổ hình thoi ở vùng bẹn.

Từ nửa trên của hình thoi, nạo vét các tổ chức mỡ và hạch thành khối cho đến cân cơ chéo to rồi đi xuống dưới mép cung đùi bao gồm hạch cả ở vùng trên xương mu, sát gốc dương vật. 

Ở nửa dưới hình thoi, bắt đầu nạo vét từ điểm dưới của trường mổ bộc lộ tĩnh mạch Hiển, lấy tĩnh mạch Hiển làm gốc lấy toàn bộ tổ chức mỡ và hạch lên đến chỗ đổ vào của tĩnh mạch Hiển vào tĩnh mạch Đùi. 

Rạch cân sàng để nạo vét cách hạch bẹn sâu nằm sát động tĩnh mạch đùi.

Đặt dẫn lưu áp lực âm vùng mổ ở bẹn, khâu phục hồi da.

Kỹ thuật lấy hạch chậu

Chỉ định trong những trường hợp sờ thấy hạch chậu. Mục đích chỉ lấy các hạch ở nhóm hạch chậu ngoài, tách cân cơ chéo to, chéo bé và đẩy phúc mạc lên trên, vào trong, lúc này sẽ thấy bó mạch chậu nằm trên dây cung đùi, thấy các hạch chậu ngoài nằm xung quanh.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi

Người bệnh phải được theo dõi sau phẫu thuật.

Theo dõi mạch huyết áp và toàn trạng.

Theo dõi dẫn lưu, số lượng dịch và màu sắc, rút dẫn lưu sau 10 ngày.

Theo dõi dẫn lưu bàng quang: Số lượng nước tiểu, rút dẫn lưu sau 2 - 3 ngày.

Thay băng mỗi ngày 2 lần.

Cắt chỉ sau 14 ngày.

Xử trí tai biến

Chảy máu sau mổ:

Nếu theo dõi dẫn lưu bẹn hai bên dịch có máu số lượng tăng dần hoặc vết mổ căng tím và đau phải chuyển mổ cấp cứu để cầm máu.

Nhiễm trùng vết mổ:

Cắt chỉ, để hở vết mổ.

Làm kháng sinh đồ.

Thay kháng sinh cho phù hợp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top