Là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức tủy, cắt mỏng, nhuộm để khảo sát về số lượng, hình thái, cấu trúc tổ chức, thành phần và vị trí của tế bào trong tổ chức tủy xương.
Lymphomalin
Đa u tủy và các
Bệnh tăng Gamma đơn dòng
Hội chứng tăng sinh tủy, loạn sinh tủy, Leucemie cấp
Tìm ung thư di căn
Giảm tế bào không rõ nguyên nhân
Chẩn đoán xác định suy tủy xương sau điều trị hóa chất hoặc xạ trị
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Thủ thuật viên chính: bác sĩ có kinh nghiệm làm thủ thuật sinh thiết tủy.
Thủ thuật viên phụ: kỹ thuật viên
Dụng cụ và vật liệu sát trùng tại chỗ: bông, cồn iod5 , cồn 700
Máy cắt tiêu bản
Vật liệu cầm máu
Bơm tiêm 5ml
Lọ thủy tinh 60ml, cổ to
Bể nhuộm
Phiến kính, lá kính và chất gắn (Bone canada)
Thuốc gây tê tại chỗ
Các dung dịch xử trí mảnh sinh thiết: Dung dịch cố định Helly, Dung dịch khử calci Cluster, cồn 90o,cồn tuyệt đối, xylen
Parafin có điểm nóng chảy 58oC
Các dung dịch nhuộm tiêu bản sinh thiết
Bộ dụng cụ cấp cứu chống choáng
Giải thích rõ để người bệnh yên tâm và hợp tác làm thủ thuật.
Theo quy định của Bộ Y tế
Xác định điểm sinh thiết
Sát trùng vùng gai chậu sau trên bằng còn iod và cồn 70o
Gây tê tùng lớp, đặc biệt cẩn thận màng xương gai chậu sau trên.
Chờ 2 phút
Dùng hai đầu ngón tay (ngón giữa và ngón trỏ trái) cố định điểm mốc chọc
Tay phải cầm kim sinh thiết bằng ngón cái và ngón trỏ, lòng bàn tay tỳ lên đốc nòng kim sinh thiết.
Đưa kim qua da nhẹ nhàng bằng lực ấn xoay, kim nghiêng 45o so với mặt da.
Sau khi qua da, dựng kim thẳng đứng khoan nhẹ nhàng qua lớp cơ.
Xác định lại điểm mốc bằng đầu ngón trỏ trái: dịch chuyển đồng thời da và kim ra một phía.
Khoan nhẹ kim trên màng xương, nếu người bệnh không đautiếp tục khoan xoáy từ từ qua màng xương, góc quay kim khoảng 10-15o.
Khi có cảm giác vào phần xốp, tay trái giữ cố định phần vỏ kim, tay phải rút nòng kim.
Đệm một miếng gạc vô trùng lên đốc kim, tay phải tiếp tục khoan xoáy nhẹ nhàng 1-1,5cm.
Lắc nhẹ kim để cắt.
Xoay kim tại chỗ theo một chiều 2-3 vòng
Rút kim bằng cách xoay, cho đến hết phần xương.
Nghiêng kim, đẩy đồng thời cả phần da và kim sang phải 0,5-1cm bằng tay phải và hai ngón (trỏ và giữa) trái, án chặt ngón giữa trái vào hố sinh thiết.
Rút kim qua da, cầm máu, dán băng.
Thả mảnh sinh thiết vào dung dịch cố định.
Cố định trong dưng dịch Helly, rửa dưới vòi nước chảy, khử calci bằng dung dịch Custer, rửa dưới vòi nước chảy, loại nước bằng cồn, loại cồn bằng xylen, vùi trong parafin, đúc khuôn, cắt tiêu bản chiều dày 2-2,5µl. Nhuộm sinh thiêt bằng phương pháp H&E
Dài 1-1,5cm
Có ít nhất 10 khoang sinh máu
Một lớp tế bào
Giữ nguyên vẹn cấu trúc mô bệnh học tủy xương
Thể hiện được đặc điểm tế bào và mô sinh máu
Quan sát tổng thể bằng vật kính x 4 hoặc x 10 cấu trúc khoang tạo máu và các thành phần có kích thước lớn như mẫu tiểu cầu, di căn ung thư trước khi quan sát hình thái tế bào bằng vật kính x 40
So sánh các dữ liệu thu thập với người bình thường cùng tuổi giới
Trong nhiều trường hợp cần đối chiếu với lâm sàng và kết quả huyết tủy đồ (nếu có)
Kích thước mảnh sinh thiết có đủ để đánh giá tình trạng bệnh lý cụ thể hay không.
Có sai sót kỹ thuật như ép tủy quá mạnh, chạm mạch máu hay xé rách khoang tạo máu không?
Có những thay đổi cấu trúc lớn như di căn ung thư hoặc u lympho hay không?
Cấu trúc khoang tạo máu bao gồm:
Kích thước và đặc điểm của bè xương: có thể bị rỗng đi (rỗ xương) hoặc dày lên. Bình thường tạo cốt bào nằm trong các bè xương, hầu như không gặp hủy cốt bào
Mật độ và phân bố tế bào: Đánh giá sơ bộ tỉ lệ tế bào tạo máu và tế bào đệm (xơ, mỡ) trên toàn bộ tế bào tủy. Bình thường khu vực tạo tế bào máu chiếm khoảng 60 - 70% diện tích sinh máu, càng lớn tuổi tổ chức mỡ càng phát triển.
Tỉ lệ dòng hạt /dòng bạch cầu: Bình thường 2/1- 4/1.
Mức độ trưởng thành của dòng hạt và dòng hồng cầu: Tỉ lệ trưởng thành của dòng hạt và dòng hồng cầu bình thường khoảng 1/4
Dòng mẫu tiểu cầu: Bình thường có 1 - 4 MTC/vi trường × 40. Khi số lượng MTC gấp 3-4 lần bình thường mới được coi là tăng mẫu tiểu cầu.
Lymphocyt: Bình thường chiếm 5 tế bào tủy, nằm rải rác trong khoang tạo máu không theo quy luật. Ở người trên 40 tuổi, lymphocyte chiếm khoảng 5 -15%.
Plasmocyt: dưới 5 tế bào tủy, thường nằm cạnh thành mạch máu
Đại thực bào: Tỉ lệ rất ít, bào tương mờ nên khó phát hiện trên các tiêu bản sinh thiết. Khi quan sát thấy đại thực bào là chứng tỏ tăng đại thực bào.
Dữ trữ sắt: Nhuộm Perls.
Sợi liên võng: Nhuộm Gomogi và Van Gieson.
Xâm nhập của tế bào ngoài tủy xương: Trong trường hợp ung thư không thuộc các tế bào máu di căn tủy xương thì sẽ thấy hiện tượng phá vỡ cấu trúc bình thường của tủy xương bởi các tế bào bất thường.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh