Các nhà khoa học đã tìm thấy rằng các tế bào khỏe mạnh bị thương tổn bởi phương pháp hóa trị tiết ra nhiều hơn một loại protein duy trì sự sống của tế bào ung thư. Phương pháp hóa trị đã được chứng minh là nguyên nhân khiến các tế bào ung thư tương tác với các tế bào trong khối u lân cận và làm chúng phát triển và xâm lấn, quan trọng hơn nữa là chúng sẽ kháng lại các liệu pháp chữa trị tiếp theo. Khi việc điều trị y khoa thông thường thất bại, thực phẩm tự nhiên lại có thể thành công.
Trong một nghiên cứu được công bố trong tạp chí Khoa học và Y khoa (Science Translational Medicine), các nhà khoa học đã xác định được một loại phân tử, được biết đến với tên gọi TIC10, có khả năng hoạt hóa protein chống lại bệnh tật. Protein đó được gọi là TRAIL (tumour-necrosis-factor-related apoptosis-inducing ligand) ngăn cản sự phát triển của khối u, nó có thể xuyên qua hàng rào máu-não, hàng rào này vốn ngăn cản hệ tuần hoàn chính dẫn với não bộ.Từ sự khôn ngoan của cơ thể, các hệ cơ quan có thể nhận ra kẻ xâm nhập ngoại lai và chất độc như hóa trị vốn không có lợi cho não. Do đó, nhiều loại thuốc chữa bệnh ung thư thường bị chặn lại không truyền qua được hàng rào máu-não. Tuy nhiên, TRAIL lại được cho qua vì những ảnh hưởng tích cực của nó lên hệ miễn dịch.
Nhiều loại protein đặc hiệu, enzyme và các chuỗi axit amin trong hệ miễn dịch của chúng ta có thể được hoạt hóa để tiêu diệt tế bào ung thư. Không có tế bào ung thư nào mà hệ miễn dịch của chúng ta không thể chống lại. Sự khác biệt giữa các tế bào ung thư phát triển trong cơ thể và các tế bào ung thư không phát triển là nhờ việc chúng ta đưa vào cơ thể những gì để ngăn cản sự phát triển của chúng. Các protein có thể trở nên bất hoạt nếu tế bào phân chia mất kiểm soát dưới tác động của thương tổn hay DNA bị đột biến hoặc nếu độc tố từ thức ăn và chất ô nhiễm hóa học tàn phá chức năng tự nhiên của hệ miễn dịch. Sau đây là 10 loại thực phẩm chức năng giúp ngăn chặn khối u phát triển dưới sự giám sát của hệ miễn dịch trong cơ thể con người.
Curcumin, có khả năng là chất chống oxy hóa mạnh mẽ nhất được biết trong số các gia vị thuộc họ nghệ của Ấn Độ, mang lại vô số lợi ích sức khỏe. Một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi nhóm nghiên cứu Munich chỉ ra rằng curcumin có thể ngăn chặn việc di căn của tế bào ung thư.
Curcumin có hiệu quả chống viêm và chống oxy hóa bằng cách ngăn chặn yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-alpha), điều này cho thấy rằng tác động của nghệ lên chức năng nội mạc được gây ra bởi sự ngăn cản quá trình viêm nhiễm hay quá trình oxy hóa thông qua việc làm giảm điều hòa (down-regulation) của TNF-alpha.
Một trong số các tóm tắt đáng chú ý của 700 nghiên cứu về nghệ đã được xuất bản bởi nhà nghiên cứu y học cổ truyền, tiến sỹ James A. Duke. Ông ấy chỉ ra rằng dường như nghệ hoạt động tốt hơn nhiều loại thuốc tây y trong việc chống lại các căn bệnh mãn tính, làm suy giảm sức khỏe và hầu như không gây phản ứng phụ nào.
Các loại rong biển nori, hijiki, wakame, arame, kombu và tảo bẹ là một vài trong số nhiều loại rong biển mang lại hiệu quả trong việc điều trị ung thư. Chúng rất giàu khoáng chất như magiê, canxi, sắt và đặc biệt là iốt.
Vì các chứng viêm mãn tính và mất cân bằng oxy hóa đều là nguyên nhân khiến ung thư phát triển, do đó các nhà khoa học có hứng thú đối với các loại rong biển, loại thực phẩm chống ung thư không chỉ trong trường hợp của ung thư ruột già mà còn với nhiều loại ung thư khác nữa. Các loại rong biển được nghiên cứu kỹ lưỡng vì chúng có chứa nhiều thành phần chống viêm và chống oxy hóa. Sự kết hợp này làm giảm nguy cơ của ung thư ruột già và một số loại ung thư khác.
Các bệnh ung thư liên quan đến estrogen, đặc biệt là ung thư vú cũng là một điểm đáng chú ý trong mối liên hệ giữa rong biển và điều trị bệnh ung thư. Việc ăn các loại rong biển tỏ ra hữu hiệu trong việc hiệu chỉnh nhiều yếu tố khác nhau của chu kì kinh nguyệt của phụ nữ bằng cách làm giảm tổng lượng estrogen tiết ra trong thời kì nang trứng trong khoảng thời gian dài (vài chục năm).
Resveratrol là một hợp chất phenolic có tác dụng chống oxy hóa trong nho đỏ. Resveratrol không chỉ chống oxy hóa, chống đột biến mà còn làm giảm số lượng tế bào chết bởi các tác nhân oxy hóa. Resveratrol cản trở sự hình thành của oxit nitric và TNF-alpha bởi các tế bào Kuppfer khi có sự kích thích từ lipopolysaccharide. Các tế bào Kuppler là các đại thực bào có trong gan. Khi chúng sản xuất quá nhiều oxit nitric và TNF-alpha do bệnh viêm mãn tính, gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.
Cản trở hoạt động của enzyme cyclooxygenase (CoX-2) có lẽ là đặc tính quan trọng nhất của resveratrol. CoX-2 liên quan đến ung thư và các tăng trưởng không bình thường ở đường ruột. Các chất cản trở CoX-2 tự nhiên như resveratrol đã được chứng minh làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và các dạng tiền ung thư. Trong khi các công ty dược phẩm đang chạy đua để tìm ra các hợp chất phức tạp cản trở hoạt động của CoX-2, resveratrol đã có mặt trong nho đỏ (hoặc nước nho ép) và nếu được sử dụng hằng ngày nó có thể bảo vệ chúng ta khỏi các khối u một cách tự nhiên.
Các nhà khoa học ở Hàn Quốc gần đây đã phát hiện ra rằng các hợp chất carotenoid từ chlorella có thể có hiệu quả trong việc phòng ngừa ung thư ở người. Họ còn phát hiện ra carotenoid từ C. ellipsoidea là violaxanthin trong khi loại carotenoid chính từ C. vulgaris là lutein. Các loại carotenoid này được tách chiết bán tinh khiết và được theo dõi hoạt động kháng lại ung thư ở người. Các nhà khoa học phát hiện ra cách các chất này cản trở sự phát triển của tế bào ung thư tùy thuộc vào liều lượng sử dụng.
Chlorophyll làm trung tính các độc tố và chất gây ô nhiễm của môi trường. Nó giúp máu đưa oxy đến tất cả các mô và tế bào. Ung thư không thể phát triển ở những tế bào mà được hóa hợp đầy đủ khí oxy. Chlorophyll đóng vai trò quan trọng ở chlorella trong việc loại bỏ độc tốc của kim loại nặng và là chất làm lành vết thương tự nhiên. Có chứng cứ chỉ ra là chlorophyll làm giảm khả năng các chất gây ung thư có thể kết hợp với DNA trong các cơ quan quan trọng. Khả năng chống đột biến của chlorophyll giúp nó được bảo vệ khỏi các độc tố như là thuốc tây y.
Spirulina đơn giản là không có khả năng loại bỏ kim loại nặng như chlorella bởi vì chúng không có màng tế bào. Tuy nhiên, chúng lại có khả năng thúc đẩy hệ miễn dịch. Như tên gọi, chúng được cấu tạo từ các sợi xoắn ốc (spiral strand). Spirulina giàu vitamin B, E, K và beta carotene cũng như sắt, maggiê và các axit béo cần thiết. Nó còn chứa các amino axit giúp cải thiện chức năng của trí óc, tăng cường năng lượng và cân bằng lượng đường trong máu. Theo một nghiên cứu được tiến hành tại Trung Quốc, spirulina có chứa selen giúp cản trở sự tăng trưởng của các tế bào ung thư vú.
Sự có mặt của một nhóm flavonoid có tên catechin giúp trà xanh có nhiều giá trị sức khỏe. Đối tượng nghiên cứu cụ thể của nhiều nhà nghiên cứu là epigallocatechin-3-O-gallate (EGCG), loại catechin chính có trong trà xanh. Ví dụ, các nhà nghiên cứu Hàn Quốc đã phát hiện EGCG có khả năng chặn đứng TNF một cách tự nhiên bằng cách can thiệp vào khả năng các chất hóa học gây viêm kết hợp với tế bào ở mô cơ trơn trong hệ trống mạch máu. Trong một nghiên cứu vào năm 2009 được thực hiện bởi Trường Đại học Y khoa Quốc gia Chonbuk, điểm đáng chú ý là cơ chế hoạt động của EGCG trong việc cản trở TNF thực chất là ngăn cản fractalkine, một chất gây viêm đặc biệt liên quan đến sự phát triển của bệnh cứng động mạch.
Các loại rau họ cải chứa nhiều vitamin, chất khoáng, các chất dinh dưỡng khác và đặc biệt là glucosinolate. Chất hóa học này được chia thành vài hợp chất có hoạt tính sinh học hiệu quả trong việc chống ung thư. Rau arugula, bông cải xanh, bắp cải, súp lơ, cải xoăn, củ cải và cải rổ là một số loại rau họ cải giàu dinh dưỡng, bao gồm carotenoid (beta-carotenoid, lutein, zeaxanthin); vitamin C, E và K; folate và khoáng chất.
Các hợp chất có hoạt tính sinh học như indole, nitrile, thiocyanate và isothiocyanate trong các loại rau họ cải giúp phòng ngừa ung thư thông qua việc bảo vệ DNA không bị tổn hại, bất hoạt các chất gây ung thư, tiêu diệt các tế bào bị ảnh hưởng bởi tác nhân gây ung thư và cản trở sự hình thành của các khối u ở mạch máu (angiogenesis) và sự di căn của khối u. Xét về hàm lượng glucosinolate tổng, củ cải turnip vượt trội hơn hẳn bắp cải, cải xoăn, súp lơ và bông cải.
Việc tiêu thụ thường xuyên cà chua và các sản phẩm liên quan đến nó luôn được cho là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư và bệnh tim mạch vành (ở mức độ thấp hơn). Trong số các thành phần có lợi cho sức khỏe của cà chua, carotenoid và đặc biệt là lycopene được tìm hiểu cụ thể hơn cả.
Việc ăn cà chua thường xuyên ít nhất cũng có thể cung cấp một lượng nhỏ carotenoid. Chất này được tìm thấy trong quá trình tạo ra các chất trung hòa tính viêm như TNF-alpha. Lượng TNF-alpha sản xuất trong máu thấp hơn 30% sau một tháng tiêu thụ cà chua tươi thường xuyên.
Nấm đã được sử dụng từ ít nhất 5000 năm trước cho các mục đích dinh dưỡng và chữa bệnh. Tác dụng chống virus và chống ung thư được tìm thấy trong hơn 50 loại nấm từ các nghiên cứu ở động vật và in vitro. Sáu thành phần của các loại nấm này đã được nghiên cứu vì các ảnh hưởng đến bệnh ung thư ở người của chúng: thành phần lentinan của shiitake, schizophyllan, các hợp chất hexose hoạt hóa (active hexose correlated compound AHCC), maitake D-fraction và 2 thành phần của Coriolus versicolor.
Coriolus versicolor là loại nấm polypore phổ biến nhất và được tìm thấy trên khắp thế giới. Coriolus có nghĩa là ‘trong nhiều màu sắc’ và đúng thật là loại nấm này được tìm thấy với đa dạng màu khác nhau. Nó cũng được biết đến như một vị nấm thuốc trong y học Trung Hoa dưới tên gọi nấm Vân Chi.
Polysaccharide-K (PSK) là một loại polysaccharide viền protein chiết tách từ nấm Trametes versicolor. Loại nấm này được sử dụng như một loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch trong việc điều trị ung thư ở các nước Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Nhật Bản, PSK được phê chuẩn là một loại thuốc hỗ trợ trong các phương pháp điều trị ung thư và được chi trả bởi bảo hiểm y tế chính phủ.
PSK hoạt động như một chất chống ung thư trong điều kiện thí nghiệm sơ bộ in vitro và thử nghiệm lâm sàn ở người. Các nghiên cứu sơ bộ đã chứng tỏ là PSK có thể làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư (trong phòng thí nghiệm) gây bởi đột biến gen, phóng xạ hoặc do tự phát.
Nghiên cứu được công bố trên mạng của tạp chí Nghiên cứu phòng ngừa ung thư (the journal Cancer Prevetion Research) chỉ ra là y học Trung Quốc đã sử dụng tỏi từ 2000 năm trước Công nguyên. Tác giả cũng cho biết thành phần như là diallyl sulfide, chất được giải phóng khi tỏi được tách thành các tép nhỏ, có thể đóng góp vào khả năng phòng ngừa của tỏi.
Nhiều nghiên cứu về tỏi dường như tập trung vào diallyl sulfide và bệnh ung thư. Một nghiên cứu ở Hàn Quốc cho rằng diallyl disulfide (DADS) là hợp chất lưu huỳnh tan trong dầu phổ biến nhất của tỏi, ngăn chặn tế bào nhân đôi ở nhiều lớp tế bào. Các nhà khoa học tại Hàn Quốc đã kiểm tra khả năng tiêu diệt tế bào của DADS liên quan đến quá trình tạo gốc tự do. Họ nhận thấy gene phổ biến nhất trong việc ức chế khối u, p53, kìm hãm chu kỳ tế bào khi có mặt của DADS. Các tế bào ung thư chết chỉ sau 24 tiếng DADS hoạt hóa gene p53. Họ cũng nhận thấy việc gây chết tế bào bởi DADS có thể được ngăn ngừa bằng phương pháp điều trị với một hợp chất có khả năng ngăn ngừa tế bào chết do phụ thuộc vào p53. Hợp chất này làm giảm lượng gốc tự do trong ti thể, lò phản ứng năng lượng của tế bào. Kết quả này cho thấy các gốc tự do trong ti thể có vai trò như chất đưa tin thứ hai trong quá trình tế bào chết do DADS, quá trình này cần hoạt hóa p53. Nghiên cứu này được đăng trong tạp chí Chất độc sinh hóa và phân tử (the Journal of Biochemical and Molecular Toxicology).
Allicin, chất làm cho tỏi có mùi và vị đặc trưng, là chất chống oxy hóa mạnh nhất trên thế giới. Hợp chất allicin phải phân hủy để tạo ra chất chống oxy hóa. Phản ứng giữa axit sulfenic và các gốc tự do diễn ra nhanh nhất có thể và chỉ bị giới hạn bởi thời gian. Dầu tỏi và các chế phẩm bổ sung dạng bột được sản xuất bằng cách chưng cất tỏi tươi, sau đó pha loãng với các chất khác khiến chúng mất đi các công dụng vốn có. Quá trình này phá hủy phần lớn allicin có trong tỏi. AliMAX là chất dinh dưỡng dược duy nhất đem lại khác biệt bởi vì sản phẩm này là sản phẩm duy nhất cung cấp cho cơ thể với đảm bảo là 100% lượng allicin chiết tách tinh khiết được ổn định.
Dầu của cây gai dầu thúc đẩy quá trình hồi phục của cơ thể và tăng lượng melatonin cao hơn gấp ngàn lần so với bình thường. khi tuyến tùng tiết ra một lượng lớn melatonin, nó không gây hại cho cơ thể, thay vào đó nó phá vỡ tình trạng mà bạn đang phải chịu đựng và thực tế còn có thể khiến nó biến mất.
Melatonin đã được chứng minh làm chậm hay dừng sự phát triển của một số loại tế bào ung thư và thậm chí có thể điều trị ung thư. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra là melatonin có thể kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhiều bệnh nhân mắc các bệnh ung thư không thể điều trị như ung thư phổi và u ác tính. Một số nghiên cứu còn cho thấy một số ít loại ung thư còn thuyên giảm hoàn toàn hay một phần.
Các nghiên cứu đã xuất bản chứng minh melatonin bảo vệ chúng ta khỏi các bệnh ung thư tự tái tạo. Các tế bào trong cơ thể, kể cả tế bào ung thư đều có cơ quan thụ cảm melatonin. Do vậy khi melatonin thực hiện chức năng của mình hằng đêm, tế bào phân chia chậm lại. Khi hormone này bám vào tế bào ung thư vú, nó chống lại xu hướng kích thích tế bào phát triển của estrogen.
Trong gần một thập kỷ, Rick Simpson đã chỉ cho mọi người cách chữa bệnh ung thư với dầu từ cây gai dầu. Cả hai loại dầu cây gai hợp pháp thương mại và bất hợp pháp THC đều là nguồn chứa protein có năng lực nhất trong vương quốc thực vật. Loại dầu gai này có thể được sử dụng qua đường ăn uống hoặc thẩm thấu qua da.
Dầu gai là một trong những nguồn giàu axit amin và axit béo cần thiết nhất, cung cấp nguồn cân bằng omega-3, -6 và -9 tuyệt vời. Tất cả các chất này đều được nhắc đến nhiều trong các ngành tư vấn sức khỏe và ngành công nghiệp thực phẩm, là những lĩnh vực đang tìm kiếm nguồn nguyên liệu để tạo ra các loại “thực phẩm chức năng”.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh