U thần kinh nội tiết (P2)

Nội dung

ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định  những trường  hợp  bệnh giai đoạn I, II, III. Các khối  u ngoại biên và khối u nhỏ (<2cm), không có chức năng  có  thể tiến hành phẫu  thuật nội soi.

Với bệnh tái phát, di căn xa đơn độc thì có thể cân nhắc phẫu thuật với bệnh nhân có thể trạng tốt.

Tùy thuộc vào vị trí u nguyên phát sẽ có phương thức phẫu thuật khác nhau.

Điều trị nội khoa (Hóa trị, điều trị đích)

Với nhóm u thần kinh nội tiết tiến triển tại chỗ hoặc di căn:

Octreotide LAR: chỉ định điều trị cho bệnh nhân u thần kinh nội tiết ở đường tiêu hoá, phổi, tụy, tuyến ức tiến triển tại chỗ hoặc di căn hoặc các khối u thần kinh nội tiết không rõ vị tí u nguyên phát.

Liều dùng: Octreotide LAR 30mg tiêm bắp sâu, lặp lại mỗi 4 tuần/lần

Octreotide LAR được chỉ định điều trị cho bệnh nhân có hội chứng liên quan đến khối u thần kinh nội tiết dạ dày, ruột, tụy có tiết nội tiết tố.

Liều dùng: Octreotide LAR 20mg tiêm bắp sâu, lặp lại mỗi 4 tuần/lần. Điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng với thuốc.

Nếu bệnh tiến triển, điều trị với Octreotide LAR nên được tiếp tục trên bệnh nhân u thần kinh nội tiết có tiết nội tiết tố và có thể phối hợp với các điều trị toàn thân khác.

Lanreotide٭: 120mg/1 lần, tiêm dưới da, chu kỳ 4 tuần

Everolimus: chỉ định điều trị cho bệnh nhân u thần kinh nội tiết có nguồn gốc ở đường tiêu hoá, phổi, tụy không phẫu thuật được hoặc đã có di căn.

Liều dùng: uống 10mg/ngày. Điều chỉnh liều dựa trên mức độ dung nạp.

Sunitinib: đường uống, 37,5mg/ngày

Điều trị phóng xạ thụ thể peptid (Peptide receptor Radionuclide Therapy - PRRT) với 177Lu-DOTATATE (Lutathera) (nếu khối u tăng biểu hiện somatostatin receptor trên xạ hình/PET hoặc bệnh tiến triển với Octretide LAR liều 20-30mg mỗi 3-4 tuần, 7,4 GBq (200mCi), truyền tĩnh mạch trong 30-40 phút x 4 lần truyền mỗi 8 tuần. Truyền aminoacid tĩnh mạch 30 phút trước điều trị và 3 giờ sau điều trị 177Lu-DOTATATE: arginine 2,5% lysin 2,5% pha 1.000ml NaCl 0,9% truyền trong 4 giờ. Không sử dụng lanreotide٭ hoặc octreotide tác dụng kéo dài trong 4-6 tuần trước điều trị. Trong trường hợp cần giảm triệu chứng của hội chứng carcinoid có thể sử dụng octreotide tác dụng nhanh ít nhất 24 giờ trước điều trị.

PRRT với 131I-MIBG (metaiodobenzylguanidine): tiêm tĩnh mạch 10-18mCi/kg: uống 6mg/kg dung dịch potassium iodine 8 giờ trước điều trị, sau đó tiếp tục uống 1mg/kg mỗi 4 giờ từ ngày 0-6, sau đó 1mg/kg/ngày đến 45 ngày sau điều trị (để bảo vệ tuyến giáp).

PRRT với 90Y-DOTATATE: liều 5GBq mỗi 10-12 tuần x 3 chu kỳ.

Hoá trị:

Một số phác đồ hóa chất:

Phác đồ etoposide - cisplatin

Etoposide 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3

Cisplatin 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày

Phác đồ etoposide - carboplatin

Etoposide 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3

Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 28 ngày

Phác đồ temolozomide - capecitabine

Capecitabine 750mg/m2 2 lần 1 ngày ngày 1-14

Temolozomide 150-200mg/m2 ngày 10-14, chu kỳ 28 ngày

Phác đồ 5-FU - doxorubicin - streptozocin (FAS)

5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Doxorubicin 40-60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 (tổng liều tối đa 550mg/m2)

Streptozocin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5, chu kỳ 28 ngày

Phác đồ temolozomide

Temolozomide 150-200mg/m2 uống ngày 1-5, chu kỳ 28 ngày

Phác đồ temolozomide - octreotide hoặc lanreotide٭

Temolozomide 150-200mg/m2 uống ngày 1-5, chu kỳ 28 ngày

Octreotideb LAR 20-30mg tiêm bắp sâu hoặc lanreotide٭ 120mg/1 lần, tiêm dưới da, chu kỳ 4 tuần

Phác đồ interferons

Intron A - 3-5 triệu UI, 3-5 lần/tuần tiêm dưới da

Peginterferon alfa 2a 80-180mcg tiêm bắp mỗi tuần

Peginterferon alfa 2b 80-120mcg tiêm bắp mỗi tuần

Điều trị các tổn thương di căn gan

Đối với các u thần kinh nội tiết chỉ di căn gan có thể điều trị các tổn thương gan bằng các phương pháp: phá huỷ u tại chỗ (đốt sóng cao tần - RFA, đốt u gan bằng vi sóng, áp lạnh u gan), nút mạch hoá chất (TACE), xạ trị trong chọn lọc u gan với hạt vi cầu phóng xạ 90Y (SIRT).

Xạ trị

Xạ trị chiếu ngoài ít được sử dụng trong u thần kinh nội tiết, chỉ được dùng chủ yếu với mục đích giảm đau hoặc giảm nhẹ các triệu chứng. Có thể mô phỏng bằng CT, MRI hoặc tốt hơn bằng PET/CT, PET/MRI. Các kỹ thuật xạ trị thường sử dụng là xạ trị chiếu ngoài 3D, IMRT, VMAT.

Xạ phẫu: Xạ phẫu có thể được thực hiện bằng CyberKnife, dao gamma cổ điển, đặc biệt dao gamma quay …

Nguyên lý: Liều bức xạ hội tụ tại tiêu điểm khối u với liều rất cao gây hoại tử hoặc bất hoạt tế bào u, đồng thời liều xạ tại các mô lành ở mức tối thiểu, rất ít gây tác dụng phụ cho cơ quan lành xung quanh.

Xạ phẫu được chỉ định cho các trường hợp u thần kinh nội tiết di căn một vài ổ (Oligometastasis) đặc biệt các trường hợp di căn não. Tuỳ theo vị trí, số lượng, kích thước ổ di căn liều xạ phẫu có thể từ 18-26Gy.

 

THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ

Bệnh nhân sau khi điều trị được tái khám định kỳ 3 tháng/1 lần trong 2 năm đầu và 6 đến 12 tháng trong 3 năm tiếp theo.

Bệnh nhân được khám lâm sàng, các xét nghiệm chỉ điểm u (chromogranin A, insulin, pro-insulin, C-peptide, VIP, glucagon, gastrin…) tuỳ loại u thần kinh nội tiết, siêu âm, chụp Xquang ngực, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực/ổ bụng, MRI tiểu khung, chỉ định xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ sọ não, chụp PET/CT hoặc PET/MR với 18F-FDG hoặc 68Ga-DOTATATE đánh giá tái phát và/hoặc di căn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top