ĐẠI CƯƠNG
U lymphô ác tính phát sinh từ các tế bào lymphô thuộc tổ chức lưới. Hạch bạch huyết sưng to là triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Tuy nhiên, vì sự phân bố rộng rãi của các tế bào lympho khắp cơ thể, nên u lympho có thể phát sinh ở các tổ chức ngoài hạch bạch huyết như là phổi, đường tiêu hóa, xương, tinh hoàn, não…vv.
Xạ trị được sử dụng đơn thuần cho giai đoạn I, II có độ ác tính thấp, giai đoạn III, IV điều trị phối hợp với hóa trị hoặc điều trị chống chèn ép cấp tính.
CHỈ ĐỊNH
Xạ trị tiệt căn
Giai đoạn I, II độ ác tính thấp (A, B, C)
Giai đoạn I,II độ ác tính vừa (D,E, G) nhưng không đủ điều kiện kinh tế để hóa trị.
U lympho ác tính của xương với một ổ đơn độc.
Điều trị phối hợp với hóa trị
Hạch còn sót lại sau điều trị hóa chất
Điều trị chống chèn ép (Trung thất, ổ bụng, mạch máu…vv) trước khi hóa trị.
Điều trị bổ sung vào hạch nguyên phát ban đầu với kích thước >10cm
Điều trị dự phòng hệ thần kinh trung ương khi người bệnh chuyển dạng thành bệnh bạch cầu cấp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh suy kiệt, tình trạng máu (hồng cầu<2 triệu, bạch cầu <3 nghìn)
Có bệnh cấp tính khác, suy tim, suy hô hấp.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ xạ trị
Kỹ sư vật lí xạ trị
Kỹ thuật viên xạ trị, mô phỏng, cắt khuôn và đổ khuôn chì
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy xạ trị Cobalt-60, máy xạ trị gia tốc thẳng
Máy mô phỏng để lập kế hoạch điều trị
Hệ thống cắt khuôn xốp và đúc khuôn chì che chắn
Hệ thống máy tính liều lượng xạ trị
Dụng cụ: chì, hệ thống cắt xốp tạo khuôn hoặc MLC
Người bệnh
Giải tích cho người bệnh về bệnh tật và phương pháp điều trị và các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
Điều trị chống viêm (nếu có) trong quá trình điều trị
Chăm sóc da vùng chiếu xạ.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế, hồ sơ kỹ thuật
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế người bệnh
Người bệnh nằm ngửa, hai bàn tay đặt lên nếp lằn bẹn, hai chân duỗi thẳng.
Lập kế hoạch điều trị
Chụp phim mô phỏng kiểm tra trường chiếu
Vị chí trên hoành: xác định thể tích chiếu xạ bao gồm hạch trung thất, hạch rốn phổi hai bên, hạch thượng, hạ đòn và hạch lách 2 bên, vòng Waldayer
Vị trí dưới hoành: Bao gồm hạch chủ bụng, hạch cuống thận 2 bên, hạch chậu và hạch bẹn 2 bên (kiểu chữ Y ngược) -Cắt khuôn xốp:
Sử dụng hệ thống xốp để cắt khuôn theo phim chụp mô phỏng đã xác định thể tích chiếu xạ.
Đổ khuôn chì che chắn vị trí cần bảo vệ
Chụp kiểm tra trường chiếu trước khi xạ trị
Kỹ thuật xạ trị
Kỹ thuật Kaplan tia theo kiểu Mantelet (xạ trị trên hoành):
Thể tích xạ trị: hạch cổ thượng và hạ đòn, trung thất, rốn phổi 2 bên, nách.
Trường chiếu được xác định theo phim mô phỏng và bảo vệ cơ quan trọng yếu: Tim, phổi, thanh quản theo khuôn chì.
Tổng liểu 40Gy trong 4 tuần
Kỹ thuật xạ trị: khoảng cách từ nguồn đến tâm u (SAD- DSA) 80cm, 100cm
Nhịp chiếu xạ 10Gy/tuần, 200cGy/ngày. Theo nhịp chiếu xạ 1:1.
Tia xạ vùng Waldayer như xạ trị vòm họng, liều lượng : 40Gy
Bổ sung vào hạch nguyên phát ban đầu 10-15Gy với trường chiếu nhỏ.
Kỹ thuật Y ngược (tia xạ dưới hoành):
Thể tích tia xạ: hạch chủ bụng, hạch chậu, hạch cuống thận, và cuống lách, hạch bẹn hai bên. Trường chiếu được xác định trên phim mô phỏng. Bảo vệ thận, gan từ đầu và tủy sống sau 40Gy.
Tổng liều 40Gy trong 4 tuần
Kỹ thuật xạ: 1:1, 10Gy/tuần, 2cGy/ ngày -Bổ sung vào hạch nguyên phát 10 – 15Gy.
Hạch bẹn chỉ xạ trị trường chiếu trước
Kỹ thuật xạ u lympho ác tính không hoàn chỉnh:
Sự lan rộng của lympho theo kiểu nhảy cóc nên trong trường hợp chỉ có hạch cảnh cao đôi khi không cần xạ trị hệ thống trung thất.
Một số trường hợp khác:
U lympho ác tính của xương: xạ trị toàn bộ xương trên dưới một khớp tổng liều 40Gy, bổ sung vào ổ tổn thương 15Gy.
Tồn thương một ổ duy nhất ở Amydal: xạ trị như ung thư vòm họng.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Theo dõi trong suốt quá trình điều trị cho người bệnh về các biểu hiện: buồn nôn, nôn, sốt…
Xét nghiệm công thức máu 10-15ngày/lần để xác định mức độ hạ bạch cầu
Mức độ sạm da, đỏ da hoặc cháy da trên diện tia
Tình trạng chuyển giai đoạn của bệnh để thay đổi phác đồ điều trị phù hợp.
Xử trí tai biến
Các biểu hiện toàn thân
Buồn nôn, nôn: an thần và chống nôn trước khi điều trị
Viên, bội nhiệm: điều trị kháng sinh, corticoid phối hợp
Hạ bạch cầu
Ngừng tia xạ
Nâng cao thể trạng: truyền dịch, truyền đạm, truyền máu (khi cần thiết)
Điều trị nội khoa phối hợp: Corticoide liều thấp, thuốc nâng bạch cầu: Leuco4, Sabox, Leucomax, Neupogene…
Sạm da, đỏ da và cháy da
Ngừng tia xạ
Bôi thuốc chống cháy da lên diện tích tia ngày 5 lần cách thời điểm xạ trị 3 giờ
Các thuốc được sử dụng: Biafin, Hebermine
Khi có loét da cần chăm sóc tích cực bằng các thuốc đông ý có kháng sinh nhẹ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh