U nguyên bào thận (UNBT) là loại khối u ác tính nguyên phát ở thận, là một trong những khối u hay gặp nhất ở trẻ em. Điều trị UNBT là mô hình đặc trưng của sự kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư ở trẻ em. Sự kết hợp giữa phẫu thuật, hóa trị và xạ trị đã làm thay đổi tiên lượng của bệnh.
Xạ trị theo phác đồ đa mô thức.
Các type mô bệnh học có nguy cơ cao và rất cao.
Các khối u di căn đơn độc.
Trẻ em dưới 2 tuổi
Toàn trạng suy kiệt.
Đang trong giai đoạn biến chứng cấp tính của phẫu thuật và hóa trị.
Người bệnh và gia đình không hợp tác trong điều trị.
Bác sỹ xạ trị được đào tạo về nhi khoa.
Kỹ sư vật lý xạ trị.
Kỹ thuật viên xạ trị.
Điều dưỡng.
Gây mê khi có chỉ định.
Máy xạ trị Cobalt 60, Gia tốc tuyến tính trang bị collimator thông thường hoặc đa lá.
Máy Cắt lớp vi tính - mô phỏng.
Hệ thống lập kế hoạch xạ trị 3D - TPS (Treatment planning system).
Hệ thống cố định móng (Nồi nhiệt đun nước 72 - 75oC, khăn mặt, nước đá lạnh làm mát).
Hệ thống đúc khuôn chì.
Thuốc: Thuốc cản quang telebric, thuốc chống sốc, thuốc an thần, tiền mê và thuốc gây mê. Bơm kim tiêm.
Giải thích cẩn thận cho gia đình bệnh nhi trước khi tiến hành các bước lập kế hoạch điều trị. Các tác dụng phụ và tai biến có thể xẩy ra trong quá trình điều trị.
Cho bệnh nhi xem trước các người bệnh xạ trị trên màn hình theo dõi.
Mỗi người bệnh có một hồ sơ theo d i trong suốt quá trình điều trị theo qui định của Bộ y tế.
Khám toàn diện người bệnh trước khi lập kế hoạch xạ trị. Chú ý các bệnh lý kèm theo.
Nghiên cứu hồ sơ bệnh án: Film chụp trước và sau phẩu thuật, cách thức phẫu thuật, Giải phẫu bệnh lý, hóa trị liệu và các điều trị khác trước đây.
An thần, tiền mê hoặc gây mê cho bệnh nhi khi cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, dựa trên kết quả chụp cắt lớp vi tính lập kế hoạch xạ trị.
Tính phân bố liều xạ tối ưu.
Xạ trị tại phòng máy cobalt.
Viết phiếu hẹn tia và kế hoạch kiểm tra lại cho người bệnh.
Chụp cắt lớp mô phỏng có định vị không gian 3 chiều.
Truyền dữ liệu từ máy CT-SIM lên hệ thống lập kế hoạch điều trị.
Lập kế hoạch xạ trị: tính toán liều lượng và thời gian xạ trị trên hệ thống 3D - TPS (Treatment planning system).
Mô phỏng định tâm chiếu xạ: theo bản đồ đồng liều xạ trị.
Giai đoạn I, II không có chỉ định.
Giai đoạn III từ 18Gy đến 20Gy -Tái phát liều có thể tăng đến 30Gy.
Bác sĩ xạ trị hướng dẫn kỹ thuật viên người bệnh tiến hành các trường chiếu xạ, các vị trí cần bảo vệ, kỹ thuật khi xạ trị.
Kỹ thuật viên xạ trị lập kế hoạch xạ trị: liều lượng, thời gian xạ trị và các thông số kỹ thuật.
Tiến hành xạ.
Viết phiếu hẹn tia và lịch kiểm tra lại.
Tình trạng sức khỏe chung.
Tình trạng ăn uống dinh dưỡng, thiếu máu.
Đầy bụng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa.
Đái máu, thiểu niệu.
Sự dung nạp điều trị.
Phát hiện sớm tổn thương da: bỏng da, viêm loét để điều trị sớm.
Theo dõi đáp ứng xạ trị.
Suy dinh dưỡng và thiếu máu hậu quả của phẫu thuật, hóa trị bệnh kéo dài: Theo dõi cân nặng, tăng cường khẩu phần ăn, xét nghiệm máu, sử dụng thuốc nâng hồng cầu, bạch cầu và chế phẩm có sắt.
Đau bụng, đầy bụng: Sử dụng thuốc điều hòa nhu động dạ dày, ruột.
Vệ sinh da, bôi các thuốc chống bỏng da trên diện tia phòng bỏng da và viêm loét.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh