GIỚI THIỆU
Huyết thanh kháng nọc rắn lục tre (Trimeresurus albolabris) tinh chế là một dung dịch không màu hoặc có màu vàng nhạt, có nguồn gốc từ máu ngựa chứa kháng thể kháng nọc rắn lục tre.
THÀNH PHẦN
Trong 1 lọ huyết thanh gồm có:
Huyết thanh kháng nọc rắn lục tre tinh chế: 1000 LD50.
N- protein: ≤ 150mg/ml.
Total protein: ≤ 15 g%.
Sodium chloride: 0,85 -0,9 %..
Merthiolate: 0,01%.
DƯỢC ĐỘNG HỌC, DƯỢC LỰC HỌC
Huyết thanh kháng nọc rắn là huyết thanh chứa các globulin có khả năng trung hoà đặc hiệu một loại nọc rắn lấy được từ huyết thanh ngựa khoẻ mạnh đã được miễn dịch với loại nọc rắn đó (huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá) hoặc với một số loại nọc rắn (huyết thanh kháng nọc rắn đa giá).
Có nhiều loại nọc rắn tuỳ theo loài rắn và tuỳ theo vùng địa lý mà chúng cư trú. Do đó cần phải dùng một huyết thanh đặc hiệu đối với một hoặc nhiều loại nọc độc. Nọc độc của rắn hổ mang (Cobra) thường có độc tố thần kinh gây ức chế các trung tâm thần kinh.
Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn được điều chế ở các vùng trên thế giới. Điều quan trọng là cần dùng huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu phù hợp với loại rắn độc đã cắn.
Điều trị những bệnh nhân bị rắn lục tre cắn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Những bệnh nhân có tiền sử sốc phản vệ do các loại huyết thanh có nguồn gốc từ máu ngựa. Trong những trường hợp này cần dùng kèm thuốc kháng Histamin và chuẩn bị sẵn các thuốc chống sốc khác.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG
Thử phản ứng mẫn cảm trước khi tiêm bằng cách pha loãng thành dung dịch 1%, tiêm trong da 0,1 ml, sau 15 phút nếu đường kính quầng đỏ xung quanh vùng tiêm dưới 1 cm là phản ứng âm tính.
Đường tiêm: huyết thanh được tiêm bắp thịt, tiêm chậm vào tĩnh mạch , cứ sau 1 giờ tiêm 1 lọ cho đến lúc triệu chứng nhiễm độc được cải thiện.
Liều điều trị: tùy mức độ nhiễm độc và trạng thái của bệnh nhân để bác sĩ điều trị lựa chọn liều thích hợp ( có thể từ 1 đến nhiều lọ).
TÁC DỤNG PHỤ
Những người có cơ địa dị ứng hay đã dùng huyết thanh nhiều lần thường có nguy cơ dị ứng với huyết thanh như nổi mề đay, ngứa, phù, viêm thận, trường hợp nặng có thể bị choáng, sốc phản vệ.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO
Khi thử phản ứng mẫn cảm, nếu dương tính thì dùng phương pháp thoát mẫn cảm theo cách của Besredka như sau: Tiêm dưới da 0,5 ml dung dịch 1% huyết thanh, theo dõi 15 phút nếu không thấy phản ứng thì tiêm 0,1ml huyết thanh không pha loãng, sau 15 phút nếu không có phản ứng thì tiêm hết phần còn lại. Trường hợp cần thiết có thể dùng thuốc kháng Histamin trước khi tiêm. Luôn có sẵn thuốc và phương tiện chống sốc.
Không quá lạm dụng dùng SAV khi chức năng sống (sinh lý, sinh hóa) của bệnh nhân đã hồi phục bình thường.
Nếu tiền sử bệnh nhân có dị ứng với các huyết thanh nguồn gốc ngựa thì khi dùng cần chuẩn bị các thuốc kháng Histamin và chống sốc để sẵng sàng cấp cứu.
Không dùng SAV để tiêm dự phòng.
Bệnh nhân đến quá trễ có thể tác dụng kém hiệu quả.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: không có chống chỉ định cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: không có chống chỉ định dùng huyết thanh kháng nọc rắn đối với phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Quá liều và xử lý
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Việc điều trị với các thuốc chẹn beta-adrenergic, gồm cả thuốc chọn lọc trên tim, sẽ làm tăng mức độ nặng của phản vệ cấp tính.
Phản vệ có thể bị kéo dài và kháng với liệu pháp thông thường ở người bệnh dùng thuốc chẹn beta-adrenergic. Các tác dụng điều trị của epinephrin và các thuốc tăng cường adrenergic khác có thể bị thay đổi, và có thể phải dùng những liều lớn hơn liều thường dùng.
ĐÓNG GÓI
Hộp 10 lọ, mỗi lọ có hiệu giá 1000 LD50.
BẢO QUẢN
Ở nhiệt độ +2oC đến +8oC, tránh đông đá.
HẠN DÙNG
2 năm.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
PHÂN LOẠI
Thuốc bán theo đơn.
ĐỂ XA TẦM VỚI TRẺ EM
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh