✴️ Kỹ thuật làm nẹp gối cổ bàn chân (KAFO) có khớp gối và khớp cổ bàn chân

ĐẠI CƯƠNG

Nẹp gối cổ bàn chân (KAFO-Knee Ankle Foot Orthosis) có khớp gối và khớp cổ bàn chân là vật tư y tế dùng trong điều trị và phục hồi chức năng nhằm kiểm soát bên ngoài phần đùi, phần cẳng chân, khớp gối, khớp cổ chân và bàn chân.

Nẹp gối cổ bàn chân có khớp gối và khớp cổ bàn chân dùng điều trị, phục hồi chức năng vận động và có chức năng:

Nắn chỉnh.

Cân bằng.

Cố định.

Kéo giãn.

Tiêu chuẩn chất lượng:

Thẩm mỹ:

Trọng lượng nhẹ.

Đường viền sạch, nhẵn.

Lỗ thoáng hơi.

Đảm bảo thẩm mỹ.

Kỹ thuật:

Khi đứng, đường dóng dựng phù hợp ở mặt phẳng bên, trước và ngang.

Khớp gối không bị trượt quá tầm.

Trục khớp gối cơ học đồng tâm, song song.

Nẹp vững chắc khi đi.

Khóa nẹp đóng, mở dễ dàng.

Tầm vận động của nẹp gấp gối được hơn 90 độ khi ngồi.

Dáng đi được cải thiện.

Không có điểm tì đè quá mức lên đường viền nhựa hoặc chồi xương.

Dây đai dễ dàng tháo lắp.

Độ bền của nguyên vật liệu và bán thành phẩm:

Thanh nẹp, khớp gối và khớp mắt cá trong vòng tối đa 3 năm.

Nhựa tối đa 3 năm.

Da tối đa 3 năm.

Thoải mái:

Không đau.

Dáng đi đúng.

Nẹp gối cổ bàn chân có khớp gối và khớp cổ bàn chân.

 

CHỈ ĐỊNH

Nẹp gối cổ bàn chân có khớp gối và khớp cổbàn chân dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp sau:

Di chứng tai biến mạch não dẫn đến liệt nửa người gây lên tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp các khớp gối và cổ chân.

Chấn thương sọ não dẫn đến liệt tứ chi hoặc liệt nửa người, dẫn tới tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp các khớp gối và cổ chân.

Bại não dẫn tới co cứng, co rút các nhóm cơ tại các khớp gối, cổ chân.

Chấn thương tủy sống tại vị trí từ T8 đến L3 dẫn đến mất kiểm soát hoặc yếu các nhóm cơ gấp duỗi hông và duỗi gối.

Các tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới liệt các cơ, nhóm cơ chi phối vận động khớp hông, khớp gối.

Tổn thương khớp hông, gối cần bất động và tránh chịu lực một phần hay hoàn toàn.

Các chấn thương gãy xương đùi, xương chày cần cố định và tránh chịu lực một phần hay hoàn toàn.

Di chứng bại liệt dẫn tới liệt cơ, nhóm cơ chi phối vận động gấp hông, duỗi hông và duỗi gối.

Các bệnh lý gây biến dạng xương đùi, xương chày.

Các bệnh lý gây biến dạng cấu trúc khớp hoặc bị liệt do các vấn đề thần kinh cơ tại vị trí khớp gối.

Tổn thương do đứt một phần hay hoàn toàn các dây cơ, dây chằng gối cần được hỗ trợ giữ ổn định khớp gối.

Cố định, giảm lực tỳ đè các gãy xương không liền - khớp giả tại vị trí xương đùi.

Các tổn thương khớp hông do tai nạn hoặc bệnh lý cần tránh chịu lực tì đè lên khớp hông.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp có tổn thương viêm cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau…

Người người bệnh không hợp tác dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng.

Dị ứng với vật liệu.

Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ Phục hồi chức năng.

Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu.

Kỹ thuật viên Chỉnh hình.

Người bệnh

Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành.

Phương tiện thực hiện

Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:

Máy mài, máy khoan.

Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi.

Lò nung nhựa.

Máy khác như máy may, máy dóng,…

Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:

Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò.

Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…

Nguyên vật liệu và bán thành phẩm bao gồm:

Nhựa tấm, da, vải, carbon, khớp cổ chân, khớp gối, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao.

Những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.

Hồ sơ bệnh án

Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1. Thăm khám, lượng giá người bệnh

Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, khám thần kinh, môi trường sống và làm việc.

Đánh giá dáng đi.

Đưa ra chỉ định phù hợp cho từng trường hợp.

Bước 2. Bó bột tạo khuôn

Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên người bệnh trước khi bó bột.

Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp.

Bước 3. Tạo cốt bột dương

Đánh dấu lại các điểm mốc, các điểm tỳ chịu lực và tránh chịu lực.

Hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng.

Điều chỉnh cốt bột, kiểm tra đường dóng cốt bột.

Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ.

Bước 4. Sửa chỉnh cốt dương

Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc.

Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột để xác đinh tâm khớp gối và cổ chân cơ học.

Sửa chỉnh cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chỉnh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể).

Bước 5. Hút nhựa

Cắt nhựa, cho nhựa vào lò.

Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột, xác định tâm khớp mắt cá, đặt khớp, đệm, sợi tăng cường và gia cố nếu có, đi tất.

Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột để xác định tâm khớp cơ học cho khớp gối, khớp cổ chân và đóng đinh vào tâm khớp.

Hút nhựa.

Bước 6. Đặt khớp nẹp - khớp gối cơ học

Xác định và kiểm tra lại tâm khớp cơ học dựa vào số đo đã ghi lại trên phiếu đo người bệnh.

Chuẩn bị khớp và thanh nẹp sẵn sàng cho việc uốn nẹp theo cốt bột (cắt thanh nẹp sao cho chiều dài phù hợp), hai bên thanh nẹp phải theo sát cốt bột và song song nhau trên các mặt phăng tương ứng, hai bên khớp bằng nhau và song song với mặt phẳng ngang (khớp gối và khớp cổ chân nếu có).

Xác định và khoan lỗ trên thanh nẹp sau đó khoan và cố định thanh nẹp trên cốt.

Tháo khớp nẹp khỏi cốt.

Bước 7. Cắt nhựa khỏi cốt bột

Vẽ và xác định đường cắt của nẹp, cần đặc biệt lưu ý đường cắt tại các khớp (khớp gối và cổ chân).

Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.

Bước 8. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh

Xác định đường cắt nẹp và khớp nẹp, đảm bảo khớp gối gấp tối thiểu 90 độ khi ngồi.

Khoan và bắt khớp nẹp.

Hiệu chỉnh khớp nẹp sao cho hai bên song song, khớp hoạt động trơn tru, nhẹ nhàng.

Mài sơ qua trước khi thử, không để lại cạnh sắc, đảm bảo an toàn cho người bệnh trong khi thử.

Thử nẹp trên người bệnh, dùng băng dính để cố định nẹp trong khi thử.

Quan sát và kiểm tra nẹp trên người bệnh trước, trong và sau khi đeo nẹp tối thiểu 30’.

Kiểm tra và đánh giá dáng đi, kiểm tra đường dóng nẹp trong quá trình đứng và đi lại.

Sửa chỉnh cần thiết trong qua trình thử nẹp trên người bệnh (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…).

Bước 9. Hoàn thiện nẹp

Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp.

Khoan lỗ thoáng.

Mài và đánh bóng thanh nẹp.

Tán thanh nẹp và máng nhựa bằng đinh tán đồng đã được làm tròn mũ (chuẩn bị đinh tán và tán nẹp).

May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp và đệm tăng cường, kiểm tra độ song song của khớp.

Thử nẹp lần hai, quan sát, đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.

Bước 10. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp

Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối.

Giao nẹp cho người bệnh.

 

THEO DÕI, TÁI KHÁM

Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp

Tái khám

Định kỳ 3-6 tháng/lần.

Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh.

Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp.

Độ vừa vặn của nẹp.

Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót, khớp hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, khớp, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp.

Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:

Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu.

Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh.

Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh

Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top