ĐẠI CƯƠNG
Nẹp khớp gối (KO-Knee Orthosis) không khớp là vật tư y tế dùng trong điều trị và phục hồi chức năng nhằm kiểm soát bên ngoài phần đùi, qua khớp gối và phần cẳng chân (không ôm phần cổ bàn chân).
Nẹp khớp gối không khớp dùng điều trị và hỗ trợ khớp gối bị tổn thương do các vấn đề dây chằng gối hoặc khớp gối, các tổn thương đầu xa xương đùi và đầu gần xương chày.
Nẹp khớp gối không khớp có chức năng:
Nắn chỉnh.
Cân bằng.
Cố định.
Kéo giãn.
Tiêu chuẩn chất lượng:
Thẩm mỹ:
Trọng lượng nhẹ.
Gọn gàng, nhẵn đường viền.
Lỗ thoáng hơi.
Đảm bảo thẩm mỹ.
Kỹ thuật:
Đường viền nẹp ôm sát theo đúng hình dáng chân.
Nẹp tiếp xúc toàn bộ với bao nhựa.
Có nắn chỉnh độ cong trước sau hoặc hai bên.
Nẹp đáp ứng đúng chỉ định.
Độ bền của nguyên vật liệu:
Nhựa tối đa 3 năm.
Da tối đa 3 năm.
Thoải mái:
Không đau, không trầy xước da.
Không tỳ đè quá mức thành phía trong đầu gần nẹp.
Nẹp khớp gối không khớp.
CHỈ ĐỊNH
Nẹp khớp gối không khớp dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp hạn chế vận động khớp gối do chấn thương hay các di chứng bệnh lý như:
Di chứng tai biến mạch não dẫn đến liệt nửa người gây lên tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp khớp gối.
Chấn thương sọ não dẫn đến liệt tứ chi hoặc liệt nửa người, dẫn tới tình trạng co rút các cơ hoặc co cứng gấp các cơ chi phối vùng khớp gối.
Các chấn thương gãy xương đùi, xương chày gần vùng khớp gối cần cố định và tránh chịu lực một phần.
Các bệnh lý gây biến dạng xương đùi, xương chày.
Tổn thương do đứt một phần hay hoàn toàn các dây chằng gối cần được hỗ trợ giữ ổn định khớp gối.
Cố định, tránh chịu lực và hỗ trợ các gãy xương không liền – khớp giả tại vị trí xương đùi.
Các tổn thương thần kinh cơ-xương-khớp tại vùng khớp gối.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp.
Người bệnh không hợp tác khi sử dụng nẹp.
Các trường hợp có tổn thương viêm cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau…
Dị ứng với vật liệu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ Phục hồi chức năng.
Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu.
Kỹ thuật viên Chỉnh hình.
Người bệnh
Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành
Phương tiện thực hiện
Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:
Máy mài, máy khoan.
Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi.
Lò nung nhựa.
Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:
Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò.
Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…
Nguyên vật liệu và bán thành phẩm như:
Nhựa, da, vải, carbon, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao.
Những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1. Thăm khám, lượng giá người bệnh
Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, khám thần kinh, môi trường sống và làm việc.
Đánh giá dáng đi bệnh lý.
Xác định mục đích, tiêu chí trợ giúp của nẹp.
Chỉ định nẹp phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Bước 2. Bó bột tạo khuôn
Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên người bệnh trước khi bó bột.
Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp.
Bước 3. Tạo cốt bột dương
Đánh dấu lại các điểm mốc, các điểm tỳ chịu lực và tránh chịu lực.
Hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng.
Điều chỉnh cốt bột, kiểm tra đường dóng cốt bột.
Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ.
Bước 4. Sửa chỉnh cốt dương
Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc.
Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột.
Sửa chỉnh cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chỉnh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể).
Bước 5. Hút nhựa
Cắt nhựa, cho nhựa vào lò.
Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột, đệm, sợi tăng cường và gia cố nếu có, đi tất.
Kiểm tra máy hút chân không, hệ thống hơi.
Hút nhựa.
Bước 6. Cắt nhựa khỏi cốt bột
Vẽ và xác định đường cắt của nẹp, cần đặc biệt lưu ý đường cắt tại các khớp.
Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.
Bước 7. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh
Xác định đường cắt nẹp.
Mài sơ qua trước khi thử, không để lại cạnh sắc, đảm bảo an toàn cho người bệnh trong khi thử.
Thử nẹp trên người bệnh, dùng băng dính để cố định nẹp trong khi thử.
Quan sát và kiểm tra nẹp trên người bệnh trước, trong và sau khi đeo nẹp tối thiểu 30’.
Kiểm tra và đánh giá tư thế đứng, ngồi, nằm.
Sửa chỉnh cần thiết trong qua trình thử nẹp trên người bệnh (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…).
Bước 8. Hoàn thiện nẹp
Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp.
Khoan lỗ thoáng.
May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp và đệm tăng cường.
Thử nẹp lần hai, quan sát, đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.
Bước 9. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp.
Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp.
Giao nẹp cho người bệnh.
THEO DÕI, TÁI KHÁM
Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp
Tái khám
Định kỳ 3-6 tháng/lần.
Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh.
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp.
Độ vừa vặn của nẹp.
Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp.
Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:
Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh
Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh