ĐẠI CƯƠNG
Nẹp trên khuỷu tay (EWHO- Elbow Wrist Hand Orthosis) có khớp là vật tư y tế dùng trong điều trị, phục hồi chức năng nhằmkiểm soát bên ngoài cánh tay, khớp khuỷu và cẳng tay và cho phép duy trì tầm vận động khớp khuỷu tay.
Nẹp trên khuỷu tay có khớp thường được làm chủ yếu từ nhựa, vải, da, carbon và một số vật liệu khác.
Tiêu chuẩn chất lượng:
Thẩm mỹ:
Trọng lượng nhẹ
Dễ dàng mang vào và tháo ra
Không quá to, cồng kềnh
Đảm bảo thẩm mỹ
Kỹ thuật:
Chiều dài cách tay đòn của nẹp đủ để kháng lại lực co cứng gấp của khớp khuỷu
Mục tiêu của nẹp đúng với chỉ định
Nẹp có đẩy mạnh quá trình làm lành vết thương
Đặt tư thế trục giữa cánh và cẳng tay thẳng
Nẹp có cố định được khớp khuỷu
Khớp cơ học ở vị trí phù hợp so với tâm khớp giải phẫu
Vận động của khớp cơ hoc khuỷu trơn chu
Độ bền của nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Thanh nẹp và khớp cơ học khuỷu tay tối đa 3 năm
Nhựa tối đa 3 năm
Da tối đa 3 tháng
Thoải mái:
Nẹp không dịch chuyển hoặc xoay khi vận động
Không có các điểm tì đè nhiều lên các chồi xương
Không có các điểm tì đè nhiều lên các chồi xương
Nẹp trên khuỷu tay có khớp
CHỈ ĐỊNH
Nẹp trên khuỷu tay có khớp dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp như:
Biến dạng xương, khớp hoặc bị liệt do các vấn đề thần kinh cơ, tại vị trí cánh tay, khuỷu tay và cẳng tay, tầm vận động khớp khuỷu tay được duy trì.
Giúp phòng ngừa các biến dạng, co cứng cơ, co rút, hỗ trợ các cơ, nhóm cơ bị yếu do các vấn đề thần kinh cơ.
Hỗ trợ, kéo giãn hoặc cố định các xương, khớp bị tổn thương trong quá trình hồi phục.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp có tổn thương viêm, cấp như: phù nề cấp, bề mặt da bị tổn thương nặng cần được xử trí trước khi có chỉ định làm nẹp
Viêm tĩnh mạch giai đoạn cấp
Người bệnh từ chối sử dụng dịch vụ hoặc không hợp tác dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng.
Dị ứng với nguyên vật liệu
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng
Kỹ thuật viện vật lý trị liệu
Kỹ thuật viên chỉnh hình
Phương tiện thực hiện
Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:
Máy mài, máy khoan
Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi
Lò nung nhựa
Máy khác như máy may, máy dóng, …
Dụng cụ cầm tay chuyên dụng
Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò và các dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầy tay, dũa, kìm, …
Nguyên vật liệu và bán thành phẩm như:
Nhựa tấm, da, vải, carbon, khớp khuỷu, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao, những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.
Người bệnh
Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán, chỉ định rõ ràng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1. Thăm khám, lượng giá người bệnh.
Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, thần kinh, môi trường sống và làm việc, thông tin người bệnh…
Đánh giá dáng đi bệnh lý.
Mục đích, tiêu chí trợ giúp của dụng cụ.
Chỉ định dụng cụ phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Bước 2.Bó bột tạo khuôn
Bột bó, khu vực bó bột cho người bệnh, các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh trong quá trình bó bột …
Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên bệnh nhân trước khi bó bột tạo khuôn.
Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp.
Bước 3. Đổ bột - Tạo cốt dương.
Đánh dấu lại các điểm mốc, hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng.
Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ.
Bước 4. Sửa chỉnh cốt dương
Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc.
Sửa chỉnh cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chinh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể).
Bước 5. Hút nhựa
Cắt nhựa, cho nhự vào lò.
Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột, xác định tâm khớp cơ học khuỷu, đệm, tăng cường và gia cố nếu có, đi tất.
Hút nhựa.
Bước 6. Cắt nhựa khỏi cốt bột
Vẽ và xác định đường cắt.
Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.
Bước 7. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh
Xác định đường cắt nẹp và khớp nẹp (nếu có).
Khoan và bắt khớp nẹp (nếu có).
Mài và làm nhẵn trước khi thử.
Thử nẹp trên người bệnh.
Quan sát và kiểm tra nẹp trên người bệnh trước, trong và sau khi mang nẹp tối thiểu 20 phút.
Sửa chỉnh nếu cần thiết trước khi hoàn thiện nẹp (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…).
Bước 8. Hoàn thiện nẹp
Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp.
May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp cho khóa, dán đệm cho khớp, khoan lỗ thoáng nẹp.
Thử nẹp lần hai (lần cuối), đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.
Bước 9. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp
Kiểm tra nẹp, đánh giá lần cuối trước khi trả dụng cụ.
Giao nẹp cho người bệnh.
THEO DÕI, TÁI KHÁM
Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp.
Tái khám
Định kỳ 3-6 tháng/lần
Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh.
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp.
Kiểm tra độ vừa vặn của nẹp.
Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót, khớp hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, khớp, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp.
Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:
Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh
Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh