ĐẠI CƯƠNG
Nẹp trên gối có khớp háng (HKAFO- Hip Knee Ankle Foot Orthosis) và có khớp gối là vật tư y tế dùng trong điều trị và phục hồi chức năngnhằm kiểm soát bên ngoài phần mông, trên đùi, phần cẳng chân, khớp cổ chân và bàn chân.
Nẹp trên gối có khớp háng và khớp gối dùng điều trị, phục hồi chức năng các khớp háng (hông), gối, khớp cổ chân và bàn chân.
Nẹp trên gối có khớp háng và khớp gối có chức năng:
Nắn chỉnh.
Cân bằng.
Cố định.
Kéo giãn.
Tiêu chuẩn chất lượng:
Thẩm mỹ:
Sạch, đường viền nhẵn.
Lỗ thoáng hơi.
Đảm bảo thẩm mỹ.
Kỹ thuật:
Khi đứng, đường dóng dựng phù hợp ở mặt phẳng bên, trước và ngang.
Khớp gối, khớp hông không bị trượt quá tầm.
Trục khớp gối, hông cơ học đồng tâm song song.
Nẹp vững chắc khi đi.
Khóa nẹp dễ dàng tháo lắp.
Tầm vận động của nẹp gấp được gối, hông hơn 90 độ khi ngồi.
Bao nẹp thân mình ôm đúng vị trí mào chậu.
Dáng đứng khi đi thẳng hơn.
Tâm khớp nẹp cơ học của gối và khớp hông phù hợp với tâm khớp giải phẫu.
Không có điểm tì đè quá mức lên đường viền nhựa hoặc chồi xương.
Dây đai tháo lắp dễ dàng .
Nẹp đúng yêu cầu chỉ định.
Độ bền của nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Thanh nẹp, khớp gối và khớp hông tối đa 3 năm.
Nhựa, da tối đa 3 năm.
Thoải mái:
Không đau.
Dáng đi đúng.
Nẹp trên gối có khớp háng và khớp gối.
CHỈ ĐỊNH
Nẹp trên gối có khớp háng và khớp gối dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp sau:
Di chứng tai biến mạch não dẫn đến liệt nửa người.
Chấn thương sọ não dẫn đến liệt hai chi dưới.
Bại não.
Chấn thương tủy sống tại vị trí từ T4 đến T8 dẫn đến mất kiểm soát hoặc yếu các nhóm cơ gấp duỗi hông và duỗi gối.
Các tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới liệt các cơ, nhóm cơ chi phối vận động khớp hông, khớp gối.
Các chấn thương gãy xương đùi, xương chày cần cố định và tránh chịu lực một phần hay hoàn toàn.
Di chứng bại liệt dẫn tới liệt cơ, nhóm cơ chi phối vận động gấp hông, duỗi hông và duỗi gối.
Các bệnh lý gây biến dạng xương đùi, xương chày.
Các bệnh lý gây biến dạng cấu trúckhớp hoặc bị liệt do các vấn đề thần kinh cơ tại vị trí khớp gối.
Tổn thương do đứt một phần hay hoàn toàn các gân cơ, dây chằng gối cần được hỗ trợ giữ ổn định khớp gối.
Cố định, giảm lực tỳ đè các gãy xương không liền – khớp giả tại vị trí xương đùi.
Các tổn thương khớp hông do tai nạn hoặc bệnh lý cần tránh chịu lực tì đè lên khớp hông.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp
Các trường hợp có tổn thương viêm, cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau…
Dị ứng với nguyên vật liệu.
Người bệnh không hợp tác dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ Phục hồi chức năng.
Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu.
Kỹ thuật viên Chỉnh hình.
Người bệnh
Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành.
Phương tiện thực hiện
Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:
Máy mài, máy khoan.
Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi.
Lò nung nhựa.
Máy khác như máy may, máy dóng,…
Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:
Máy khoan cầm tay, máy cưa lọng, máy khò.
Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…
Nguyên vật liệu và bán thành phẩm như:
Nhựa tấm, da, vải, carbon, khớp háng (hông), khớp gối, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao.
Những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán rõ ràng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1. Thăm khám, lượng giá và tư vấn cho bệnh nhân
Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, khám thần kinh, môi trường sống và làm việc.
Đánh giá dáng đi bệnh lý.
Xác định mục đích, tiêu chí trợ giúp của nẹp.
Thiết kế nẹp phù hợp với chỉ định, mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Bước 2. Bó bột tạo khuôn
Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên bệnh nhân trước khi bó bột.
Bó bột trên bệnh nhân để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp.
Bước 3. Tạo cốt bột dương
Đánh dấu lại các điểm mốc, các điểm tỳ chịu lực và tránh chịu lực.
Hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột. Cách ly cốt bột bằng nước xà phòng.
Điều chỉnh cốt bột, kiểm tra đường dóng cốt bột.
Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ nước.
Bước 4. Chỉnh sửa cốt dương
Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc.
Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột để xác đinh tâm khớp cơ học.
Chỉnh sửa cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chỉnh sửa cốt theo bệnh nhân (phụ thuộc vào từng bệnh nhân trên từng trường hợp cụ thể).
Bước 5. Hút nhựa
Cắt nhựa, cho nhựa vào lò.
Trong quá trình đợi nhựa – chuẩn bị cốt bột, xác định tâm khớp hông, khớp gối, đặt khớp, đệm, sợi tăng cường và gia cố nếu có, đi tất.
Dựa vào phiếu đo và các mốc đã đánh dấu trên cốt bột để xác đinh tâm khớp cơ học cho khớp hông, gối đóng đinh vào tâm khớp.
Hút nhựa.
Bước 6. Đặt khớp nẹp - khớp gối cơ học
Xác định và kiểm tra lại tâm khớp cơ học dựa vào số đo đã ghi lại trên phiếu đo bệnh nhân.
Chuẩn bị khớp và thanh nẹp sẵn sàng cho việc uốn nẹp theo cốt bột (cắt thanh nẹp sao cho chiều dài phù hợp), hai bên thanh nẹp phải theo sát cốt bột và song song nhau trên các mặt phăng tương ứng, hai bên khớp bằng nhau và song song với mặt phẳng ngang (khớp hông, gối).
Xác định và khoan lỗ trên thanh nẹp sau đó khoan và cố định thanh nẹp trên cốt.
Tháo khớp nẹp khỏi cốt.
Bước 7. Cắt nhựa khỏi cốt bột
Vẽ và xác định đường cắt của nẹp, cần đặc biệt lưu ý đường cắt tại các khớp (khớp háng/hông, gối).
Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.
Bước 8. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh
Xác định đường cắt nẹp và khớp nẹp, đảm bảo khớp gối gấp tối thiểu 90 độ khi ngồi.
Khoan và bắt khớp nẹp.
Hiệu chỉnh khớp nẹp sao cho hai bên song song, khớp hoạt động trơn tru, nhẹ nhàng.
Mài sơ qua trước khi thử, không để lại cạnh sắc, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong khi thử.
Thử nẹp trên bệnh nhân, dùng băng dính để cố định nẹp trong khi thử.
Quan sát và kiểm tra nẹp trên bệnh nhân trước, trong và sau khi đeo nẹp tối thiểu 30 phút.
Kiểm tra và đánh giá dáng đi, kiểm tra đường dóng nẹp trong quá trình đứng và đi lại.
Sửa chỉnh cần thiết trong qua trình thử nẹp trên bệnh nhân (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…).
Bước 9. Hoàn thiện nẹp
Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp.
Khoan lỗ thoáng.
Mài và đánh bóng thanh nẹp.
Tán thanh nẹp và máng nhựa bằng đinh tán đồng đã được làm tròn mũ (chuẩn bị đinh tán và tán nẹp).
May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp và đệm tăng cường, kiểm tra độ song song của khớp.
Thử nẹp lần hai, quan sát, đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng và bảo quản nẹp.
Bước 10. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp
Kiểm tra nẹp, đánh giá lần cuối trước khi trả dụng cụ.
Giao nẹp cho bệnh nhân.
THEO DÕI, TÁI KHÁM
Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp
Tái khám
Định kỳ 3-6 tháng/lần.
Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh.
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp.
Độ vừa vặn của nẹp.
Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót, khớp hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, khớp, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp.
Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:
Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh.
Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh
Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh