(Ban hành kèm theo Quyết định số 4156/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
THÔNG TIN CHUNG
Đại dịch Covid-19 đang đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe người dân, cướp đi mạng sống của hàng triệu người trên khắp thế giới. COVID-19 là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi-rút SARS-CoV-2 gây ra. Người nhiễm Covid-19 thường có diễn biến thất thường và phức tạp. Ở giai đoạn đầu, bệnh diễn biến chậm và âm thầm không có triệu chứng, nhưng sau đó rất nhiều ca bệnh đột ngột diễn biến nặng, phải thở oxy, thở máy hoặc hỗ trợ tuần hoàn hô hấp, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt ở những người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm.
Để hạn chế diễn biến nặng, nguy kịch người bệnh cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Những trường hợp người bệnh nhiễm COVID-19 không có triệu chứng hoặc thể nhẹ điều trị tại nhà, việc thực hiện, tuân thủ chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết, dinh dưỡng giúp hỗ trợ và cải thiện “hàng rào” bảo vệ cơ thể như tế bào miễn dịch, các kháng thể, da, niêm mạc hô hấp, niêm mạc dạ dày làm tăng sức đề kháng.
Khi bị nhiễm, người bệnh thường có dấu hiệu đột ngột bị mất vị giác hoặc khứu giác, làm giảm khả năng ăn uống do vậy cần bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý để tránh thiếu hụt về dinh dưỡng dẫn tới suy dinh dưỡng.
Người bệnh nhiễm COVID-19 đều tăng nhu cầu dinh dưỡng do tăng tiêu hao năng lượng, nếu không bổ sung dinh dưỡng đầy đủ đúng cách người bệnh sẽ suy dinh dưỡng nặng. Suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ bội nhiễm, bệnh trở nặng, kéo dài thời gian thở máy, tăng chi phí điều trị.
Vì vậy, việc cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh nhiễm COVID-19 nhẹ và không có triệu chứng tại nhà là rất cần thiết, giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch và hạn chế biến chứng.
VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ COVID-19
Vai trò của dinh dưỡng trong điều trị người nhiễm Covid 19 mức độ nhẹ và không có triệu chứng
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của hệ miễn dịch, làm giảm khả năng bảo vệ của cơ thể khỏi nhiễm trùng. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của bệnh, thời gian phục hồi, tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong.
Chế độ dinh dưỡng tốt kết hợp với liệu pháp điều trị giúp ngăn ngừa, hỗ trợ và khắc phục tình trạng nhiễm trùng, góp phần chống lại đại dịch COVID-19, đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí, nguồn lực cho hệ thống chăm sóc sức khoẻ cũng như cho cá nhân và gia đình người bệnh.
Mục đích của giải pháp dinh dưỡng:
Cung cấp chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối về cả năng lượng và các vi chất dinh theo nhu cầu của từng nhóm tuổi, tình trạng bệnh và khả năng dung nạp.
Phòng ngừa teo cơ, suy dinh dưỡng.
Đối với trẻ em, đảm bảo duy trì sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.
Hình 1. Vòng xoắn bệnh lý giữa suy dinh dưỡng với suy giảm hệ thống miễn dịch và tính nhạy cảm với nhiễm SARS-COV-2
Nguyên tắc chung về chế độ dinh dưỡng cho người nhiễm COVID-19 mức độ nhẹ và không có triệu chứng
Ăn bình thường với đầy đủ và cân đối các nhóm chất dinh dưỡng bằng đa dạng loại thực phẩm (nếu được) để duy trì thể trạng, thể chất bình thường
Bổ sung thêm 1 đến 2 bữa phụ như sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt khi có ăn giảm sút do sốt, ho, mệt mỏi...
Ăn tăng cường nhóm thực phẩm giàu protein (thịt, cá nạc.., đậu đỗ, hạt các loại) để ngăn ngừa teo cơ và tăng sức đề kháng.
Ăn tăng cường trái cây tươi hoặc nước ép trái cây, rau xanh các loại, gia vị (như tỏi, gừng) để tăng cường sức đề kháng.
Uống đủ nước (trung bình 2 lít/ ngày) hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy.
Dinh dưỡng đầy đủ và cân đối
Đảm bảo đủ các và đa dạng các nhóm thực phẩm bao gồm: nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm.
Không bỏ bữa: Ăn đủ 3 bữa chính và tăng cường thêm các bữa phụ.
Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường <10% tổng năng lượng ăn vào).
Không kiêng khem thực phẩm nếu không có dị ứng thực phẩm hoặc
theo lời khuyên riêng của bác sỹ.
Người có thể trạng gầy, trẻ em cần bổ sung thêm các thực phẩm có nhiều năng lượng và protein như sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hình 2. Tháp cân đối thành phần dinh dưỡng
Dinh dưỡng an toàn
Tránh đồ ăn, uống có nhiều đường, nhiều muối, rượu, bia.
Thực phẩm phải bảo đảm an toàn, vệ sinh. Không dùng thực phẩm ôi, thiu, quá hạn sử dụng.
Bảo đảm vệ sinh khi chế biến thực phẩm. Luôn rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm.
Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung cần theo hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng.
Lựa chọn thực phẩm
Thực phẩm nên dùng
Gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn,…
Các loại hạt: đậu đỗ, vừng, lạc…
Sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa bột, sữa tươi, sữa chua…
Thịt các loại, cá, tôm…
Trứng và các sản phẩm từ trứng: trứng gà, trứng vịt, trứng chim cút…
Dầu thực vật, dầu oliu, dầu cá,…
Các loại rau: đa dạng các loại rau.
Quả tươi: ăn đa dạng các loại quả
Thực phẩm hạn chế dùng
Mỡ động vật, phủ tạng động vật.
Các thực phẩm chứa nhiều muối (đồ hộp, dưa muối, cà muối...).
Các loại nước ngọt có ga, bánh kẹo ngọt.
Các chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá.
Một số thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất giúp nâng cao thể trạng
Thực phẩm thay thế tương đương
Thay thế thực phẩm tương đương để đa dạng bữa ăn
Nhóm chất đạm: 100g thịt lợn nạc tương đương với
Nhóm chất bột đường: 100g gạo tương đương với
400g khoai củ tươi (khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn)
100g bánh phở khô, bún khô, miến dong, mỳ sợi, ngô hạt tươi, bột mỳ
170g bánh mì
250g bún tươi, bánh phở tươi
200g ngô tươi
Nhóm chất béo: 1 thìa dầu ăn (5ml) tương đương 8g lạc hạt, 8g vừng.
Nhóm hoa quả: 200g đu đủ tương đương 200g bưởi, 200g ổi,160g kiwi, 400ml cam tươi, 200g quýt, 150g dứa, 200 xoài, 130g quả hồng; gioi (mận thái) 300 gam, na (mãng cầu) 200g
Muối: 1g muối ăn tương đương 1 thìa sữa chua muối gạt ngang; 1,5 thìa bột canh; 5ml nước mắm; 7,5ml xì dầu.
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI NHIỄM COVID-19 NHẸ VÀ KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG
Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho người trưởng thành
Năng lượng 30- 35 kcal/kg cân nặng/ngày, chất đạm 15-20% tổng năng lượng, nhu cầu chất béo 20-25% tổng năng lượng, chất đường bột 50 -65% tổng năng lượng.
Cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi. Đặc biệt tăng cường các thực phẩm giàu vitamin A, C, D, E; các thực phẩm giàu kẽm và selen. Rau xanh 300g/ngày, hoa quả 200g/ngày.
Chất xơ cung cấp 18-20g/ ngày.
Muối 5g/ngày.
Uống nhiều nước (40-45ml/kg cân nặng/ngày), nên uống nước ấm và rải rác trong ngày, tránh tình trạng chỉ uống khi thấy khát, nên uống nước lọc, nước ép hoa quả. Người bệnh có sốt nên uống Orezol để bù nước và điện giải.
Nguyên tắc dinh dưỡng đối với trẻ em
Định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng cân nặng và lượng thức ăn trẻ ăn vào.
Chế độ ăn cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính: lipid (lipid động vật và lipid thực vật), vitamin và khoáng chất, thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate), protein (protein động vật và thực vật). Trẻ phải ít nhất có 1 bữa ăn trong ngày có cân đối khẩu phần.
Hàng ngày phải ăn ít nhất là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm).
Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường <5% tổng năng lượng ăn vào).
Hạn chế ăn quá mặn.
Cung cấp đủ nước, đặc biệt nước trái cây tươi, tránh uống nước ngọt công nghiệp.
Khuyến khích trẻ 1-2 tuổi sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ >2 tuổi 500 ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất). Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.
Tránh thức ăn gây nôn và buồn nôn bằng những khẩu vị trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao.
Các thực hành nuôi dưỡng trẻ
Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ định kỳ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp nặng không
Theo dõi cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ có sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.
Đánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày như chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng bởi chúng sẽ làm suy giảm lượng thức ăn và giảm hấp thụ.
Theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào <70% nhu cầu bình thường so với tuổi, cần được tư vấn cụ thể bởi nhân viên y tế.
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo lứa tuổi
Bảng 1. Tổng nhu cầu nước cho trẻ
Bảng 2. Lượng rau và trái cây trẻ cần ăn/ngày
Thực hành dinh dưỡng cho trẻ theo các lứa tuổi
Chú ý: Quy đổi “định lượng chín” và tương đương mang tính chất tham khảo, có khác nhau giữa các thực phẩm và dụng cụ đựng như bát, đĩa, thìa,…
Trẻ từ 12-24 tháng tuổi: vẫn tiếp bú mẹ hoặc dùng sữa công thức theo đúng lứa tuổi khi không có sữa mẹ và ngày ăn 3 bữa cháo đặc, mỗi bữa 250ml+ hoa quả nghiền: 60ml -100ml.
Công thức cháo 250ml (1,5 bát ăn cơm)
(Năng lượng: 240 Kcal P:L:G= 10.3g:8.7g:30g)
Ghi chú: Nếu không có cân thì có thể dùng muỗng ăn cơm thông thường với phần muac thức ăn có chiều dài 6 cm, ngang 4 cm để đong thực phẩm.
PHỤ LỤC 1. THỰC ĐƠN THAM KHẢO CHO NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
PL 1.1. THỰC ĐƠN CHO NGƯỜI CÂN NẶNG 45 – 50 kg
Mức năng lượng 1350-1450 kcal
PL 1.2. THỰC ĐƠN CHO NGƯỜI BỆNH CÓ CÂN NẶNG 50-55 kg
Mức năng lượng 1500- 1600 kcal/ngày
PL 1.3. THỰC ĐƠN CHO NGƯỜI BỆNH CÓ CN 60- 70 kg
Mức năng lượng 1800 – 2000 kcal/ngày
PL 1.4. THỰC ĐƠN CHO NGƯỜI BỆNH CÓ CN 70-75 kg
Mức năng lượng 2000 - 2200 kcal/ngày
Thực đơn 1 |
CHẾ ĐỘ CƠM |
|
|
THỰC ĐƠN MẪU |
ĐƠN VỊ THƯỜNG DÙNG |
Bữa sáng |
Bún thịt nạc |
|
Bún 180g |
1,5 lưng bát con |
|
Thịt nạc 50g |
6-8 miếng nhỏ |
|
Nước xương, hành lá |
|
|
Dầu ăn 5ml |
1 thìa cafe 5ml |
|
Bữa phụ sáng |
Quả chuối 130g |
1 quả kích thước trung bình (17 x 3 cm) |
Bữa trưa |
Cơm, cá trắm rán, chả lá lốt, rau xào |
|
Cơm 160g (gạo tẻ 80g) |
1,5 lưng bát con cơm |
|
Cá trắm 70g |
1 khúc trung bình |
|
Thịt lợn 60g |
3 miếng trung bình |
|
Rau 150g |
1 lưng bát con |
|
Dầu ăn 7ml |
1,5 thìa café 5ml |
|
Bữa phụ chiều |
Quả kiwi 70g |
1 quả kích thước trung bình |
Bữa tối |
Cơm, thịt ba chỉ kho trứng, đậu sốt cà chua, rau luộc |
|
Cơm 160g (gạo tẻ 80g) |
1,5 lưng bát con cơm |
|
Thịt ba chỉ 80g |
12-14 miếng nhỏ |
|
Trứng gà |
1 quả |
|
Đậu phụ 60g |
1 bìa |
|
Rau 150g |
1 lưng bát con |
|
Dầu ăn 7ml |
1,5 thìa cafe 5ml |
|
Trường hợp người bệnh bổ sung thêm 1 cốc sữa 250 ml (sữa năng lượng chuẩn 1ml/1 kcal) thì ăn giảm: nửa bát con cơm, 5-6 miếng thịt lợn nhỏ và 1 thìa cafe dầu ăn 5ml |
Xem thêm: Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cho người nhiễm COVID-19 tại nhà (Phần 2)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh