− Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:
+ Xương bình thường: T score từ – 1SD trở lên.
+ Thiếu xương (Osteopenia): T score dưới – 1SD đến – 2,5SD.
+ Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới – 2,5SD.
+ Loãng xương nặng: T score dưới – 2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gẫy xương.
− Trường hợp không có điều kiện đo mật độ xương:
Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gãy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gãy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…
* Cận lâm sàng trong chẩn đoán loãng xương
− Xquang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống (gãy làm lún xẹp đốt sống), với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương (khiến ống tủy rộng ra).
− Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptiometry – phương pháp DEXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
− Đo khối lượng xương ở ngoại vi (gót chân, ngón tay…) bằng các phương pháp (DEXA, siêu âm…) được dùng để tầm soát loãng xương trong cộng đồng.
− Một số phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.
− Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy xương và tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal telopeptide (CTX), Procollagen type 1 N terminal propeptide (PINP), Procollagen type 1 C terminal propeptide (PICP)… để đánh giá đáp ứng của điều trị.
Các yếu tố tiên lượng quan trọng cần lưu ý
− Giới: nữ
− Tuổi cao.
− Khối lượng xương thấp.
− Tiền sử gãy xương (của cá nhân và gia đình).
− Nguy cơ té ngã (bệnh phối hợp: giảm thị lực, đau khớp, parkinson…).
− Hút thuốc, sử dụng thuốc (Corticosteroid, thuốc chống đông…).
Chẩn đoán phân biệt
− Bất toàn tạo xương hay xương thủy tinh (Osteogenesis Imperfecta – OI).
− Các loãng xương thứ phát như ung thư di căn xương, các bệnh ác tính của cơ quan tạo máu (đa u tủy xương, bệnh bạch cầu leucemie…).