✴️ Cắt lớp vi tính trong sản khoa

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG 

Ít sử dụng, chỉ khu trú trong đo đường kính tiểu khung so vớí đầu thai nhi do nghi hẹp khung chậu. Các chỉ định khác thì theo bệnh lý chung của các tạng như trong sản giật chụp CLVT sẽ thấy những ổ giảm tỷ trọng trong chất trắng, cạnh nhân xám và cuống não do thoát dịch, phù não khu trú hay những ổ tăng tỷ trọng khi chẩy máu mới. Trường hợp nặng có thể thấy chẩy máu khoang dưới nhện hay trong não thất.

Sau sinh có những bất thường chu sinh CLVT rất cần cho khám xét như tìm dị tật, chẩy máu do bong rau sớm…

Đẻ đủ tháng mẹ mẹ nhiễm siêu vi trùng lúc 3 tháng đầu,hình lụt máu não thất kèm kén cạnh não thất.

Về đo tiểu khung trước đây thường đo trên X quang chụp khung chậu nghiêng hay thẳng (kỹ thuật Thoms theo tư thế nghiêng), kỹ thuật Fernstrom lấy đường kính ngang tối đa và đường kính 2 gai hông, Magnin, Mengert cũng đo đường eo trước sau, ngang, đường kính chéo). Thuận lợi là đánh giá được hình thái eo trên và tính được các đường kính như cung trước khá chính xác, giá thành lại rẻ. Bất lợi là gây nhiễm xạ, tuỳ theo phương pháp nhất là nếu có soi X quang, kỹ thuật phức tạp, thời gian có thể kéo dài 30-45 phút, bệnh nhân phải thay đổi nhiều tư thế.

Chụp CLVT khung chậu cổ điển (Scanopelvimétrie classique)hay còn gọi phương pháp Buthiau) để bệnh nhân nằm giữa bàn, thật đối xứng. Trước hết chụp tư thế nghiêng sau đó chụp tư thế theo trục-chếch đi qua trần ổ khớp háng, như vậy có được đường ụ nhô- bờ trên khớp vệ, mỏm cụt - bờ dưới khớp vệ, đường ngang giữa 2 gai hông.Trong thời gian làm 10 phút sản phụ phải nằm yên. Chất lượng hình khá tốt độ phân giải cao, không phải làm lại như kỹ thuật cổ điển, sản phụ nằm thoải mái, Liều bức xạ 10 lần ít hơn X quang quy ước.

Bất lợi: Đánh giá eo trên không hoàn toàn chính xác, đặt sản phụ không hoàn toàn đối xứng sẽ cho số liệu sai. Người béo cho độ phân giải không tốt, thời gian bất động khá lâu.

Đo CLVT xoắn ốc.(Scanopelvimétrie spiralée) là phương pháp mới tái tạo trên nhiều mặt phẳng và 3 chiều (reconstruction multiplanaire et tridimensionnelle). Lợi ích của phương pháp là chọn được mặt phẳng tối ưu, thực hiện nhanh chóng, có thể trong 30 giây. Độ chính xác từ 3-5 mm. Nhờ có hình tái tạo các đường đo của eo trên, ngang, chếch, trước sau dễ thực hiện. Các đường đo theo tư thế nghiêng cũng rõ hơn. Bất lợi vẫn có nhiễu do xương khi tái tạo, thời gian tái tạo lâu, ít nhất 15 phút với người có kinh nghiệm. Bức xạ ít hơn X quang quy ước, dù sao vần có nhiễm xạ.

Đo khung chậu bằng cộng hưởng từ.(Pelvi- IRM). Đặt tư thế sản phụ như với CLVT với chuỗi xung nhanh trên T1 có thể giảm thời gian khám xét xuống 6 phút. Các số liệu đo đáng tin cậy vì có nhiều hướng nên chọn hình dễ dàng. Không nhiễm xạ. Thuận lợi là làm lại được, độ phân giải không gian tốt. Bất lợi giá thành cao, điểm nhô ra của xương không rõ bằng của CLVT, sẽ có hình giả nếu sản phụ cử động. CHT vẫn được đánh giá là phương pháp tốt, nhưng hiện nay chỉ hãn hữu mới sử dụng.

Chụp cộng hưởng từ tiểu khung hướng dọc(H Petterson A global Textboof of Radiology, NICER 1235-1236).

Kết luận đến nay:

Đo theo Xquang quy ước vẫn được sử dụng vì hình rõ, số liệu khá chính xác. Nhiễm xạ nhiều, chỉ dùng khi không có phương tiện khác.

CLVT cổ điển hiện nay dùng nhiều nhưng phân tích hình thái chưa thật tốt.

CLVT xoắn ốc kết hợp được ưu điểm của X quang quy ước và CLVT cổ điển, nhiễm xạ vẫn là điểm yếu.

H Petterson A global Textboof of Radiology, NICER 1235-1236.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top