✴️ Chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón trong chẩn đoán phình động mạch não

ĐẠI CƯƠNG

Sử dụng kỹ thuật CLVT chùm tia X phát hình nón (CBCT) quét trong không gian 3 chiều để thăm khám nội sọ (nhu mô hoặc mạch máu) bằng máy chụp mạch số hóa xóa nền.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Tìm các biến chứng trong quá trình can thiệp: chảy máu…

Thăm khám mạch máu ho c nhu mô để chồng hình ảnh với cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ

Đánh giá tình trạng stent sau can thiệp: Stent có mở tốt không hay xoắn gập

Định vị hướng dẫn can thiệp: sinh thiết..

Chụp để phục vụ cho điện quang can thiệp

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối

Chống chỉ định tương đối trong trường hợp có rối loạn đông máu, suy thận, có tiền sử dị ứng rõ ràng (nếu trường hợp cần tiêm thuốc)

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) có chức năng chụp CBCT 

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc mạch

Bộ vào lòng mạch 5-6F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Ống thông chụp mạch 4-5F

Ống thông dẫn đường 6F

Bộ dây nối chữ Y.

Vật liệu gây tắc mạch

Lipidol siêu lỏng 

Hóa chất chống ung thư 

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,

mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có). 

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Phương pháp vô cảm

Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%)

Tiêm thuốc tiền mê, trường hợp ngoại lệ trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật

Chọn kỹ thuật sử dụng và đường vào của ống thông

Phương pháp này thông thường được chỉ định trong quá trình can thiệp hoặc đường mạch máu hoặc ngoài mạch máu

Chụp thăm khám nội sọ thông thường thì không cần qua đường động mạch

Chụp thăm khám mạch máu thì cần mở đường vào qua đường động mạch

Sử dụng kỹ thuật Seldinger đường vào của ống thông có thể là: từ động mạch đùi, động mạch nách, động mạch cánh tay, động mạch cảnh gốc và động mạch quay.Thông thường hầu hết là từ động mạch đùi, trừ khi đường vào này không làm được mới sử dụng các đường vào khác.

Tiến hành kỹ thuật

Chụp đánh giá nhu mô, kiểm tra Stent hoặc để chồng hình ảnh

Người bệnh được cố định đầu

Chọn chương trình phần mềm quét CBCT trên máy (tùy hãng có tên gọi khác nhau: Xper CT (Philips), Cone beam CT.. )

Tiến hành chụp và XỬ TRÍ hình ảnh

Chụp đánh giá hệ thống mạch máu trên 3D

Người bệnh nằm ngửa, được cố định đầu

Sát khuẩn và gây tê tại chỗ chọc

Chọc kim và đặt bộ mở đường vào động mạch. Luồn ống thông tới động mạch cảnh trong hoặc đốt sống, tùy vị trí cần thăm khám

Chọn đặt chương trình phần mềm CBCT thăm khám mạch não: bơm thuốc đối quang, với thể tích 15-18ml, tốc độ 3.5-4ml/s, áp lực 500PSI.

Ghi hình và chụp CBCT

Sau khi chụp đạt yêu cầu, rút ống thông, rút ống vào lòng mạch ra khỏi lòng mạch, đè ép bằng tay trực tiếp lên chỗ chọc kim khoảng 15 phút để cầm máu, sau đó băng ép trong 8 giờ.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bộc lộ được các cấu trúc giải phẫu của hệ thống động mạch não trong không gian 3 chiều

Phát hiện được các tổn thương (nếu có) và bộc lộ được đặc điểm cấu trúc theo không gian 3 chiều (túi phình, ổ dị dạng...).

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Với các trường hợp chụp quét 3D không kèm xâm lấn thì hầu như không có tai biến. Đối với trường hợp xâm lấn qua đường nội mạch hoặc ngoài mạch máu thì có thể gặp một số tai biến sau:

Trong khi làm thủ thuật

Do thủ thuật: rách động mạch gây chảy máu, hoặc bóc tách động mạch, XỬ TRÍ: ngừng thủ thuật, đè ép bằng tay và băng lại theo dõi, nếu ngừng chảy máu thì có thể tiến hành lại sau 1-2 tuần.

Do thuốc đối quang: tùy mức độ phản ứng, có thể cho thuốc chống dị ứng, hoặc chống nôn, chống sốc.

Sau khi tiến hành kỹ thuật

Chỗ ống thông có thể chảy máu hoặc có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu

Trường hợp nghi tắc động mạch do máu cục hay thuyên tắc do bong các mảng xơ vữa (hiếm gặp) cần có khám xét kịp thời để XỬ TRÍ của bác sĩ chuyên khoa. Có thể bơm thuốc tiêu sợi huyết hoặc lấy huyết khối bằng can thiệp

Trường hợp xảy ra phồng hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm gặp) có thể xử lí bằng ngoại khoa.

Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top