ĐẠI CƯƠNG
Cộng hưởng từ hệ bạch mạch đã được sử dụng từ những năm 1990. CHT có nhiều thuận lợi so với chụp xạ hình hệ bạch mạch như độ phân giải thời gian và không gian cao, cho hình ảnh 3 chiều, không phơi nhiễm phóng xạ.
Cùng với sự ra đời của các chất thuốc đối quang từ và các kỹ thuật mới trong cộng hưởng từ, chụp cộng hưởng từ bạch mạch cho phép đánh giá được mạch máu bạch mạch và hạch bạch huyết. Cộng hưởng từ bạch mạch có tiêm chất thuốc đối quang từ vào mô kẽ cho phép đánh giá về mặt cấu trúc giải phẫu cũng như một phần chức năng hệ bạch mạch. Sự bắt thuốc của hệ bạch mạch (bao gồm mạch máu và hạch bạch huyết) cho phép nhận ra đường dẫn lưu và hạch bạch huyết canh gác làm mục tiêu để sinh thiết. Ngoài ra nó còn khả năng cung cấp những thông tin về tình trạng chức năng vận chuyển dòng bạch mạch về mạch bạch huyết và hạch bạch huyết ở chi tổn thương. MRI bạch mạch hiện nay được xem là phương pháp thường quy, tối ưu trong đánh giá phù bạch huyết ở lâm sàng.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Nghi ngờ tổn thương hệ thống bạch mạch
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…
Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu < 6tháng
Người bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức cạnh người
Chống chỉ định tương đối
Kẹp phẫu thuật bằng kim loại > 6 tháng
Người bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp cộng hưởng từ 1.0Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Thuốc đối quang từ
Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G
Bơm tiêm 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế người bệnh
Đặt người bệnh nằm trên bàn khảo sát, đặt chân người bệnh hướng về khung máy, sử dụng Cuộn thu tín hiệu phù hợp.
Kỹ thuật viên có thể quan sát, trao đổi trực tiếp với người bệnh từ phòng điều khiển.
Tiến hành kỹ thuật
Người bệnh nằm ngửa.
Có thể tiêm trong da hoặc dưới da
Trước tiêm chất thuốc đối quang từ thì hòa Lidocain 1% (1,5ml) vào lọ Gd 15ml.
Tiêm trong da ở vùng gian ngón mặt mu bàn chân ở bốn điểm, thể tích mỗi điểm tiêm là 0,7-0,8ml
Sau tiêm tiến hành xoa bóp tại vị trí tiêm.
Các chuỗi xung sử dụng: TSE, TSEFS, MIP
Chụp Dynamic sau tiêm với chuỗi xung 3DT1WGRE ở các thời điểm 5, 10, 15, 20, 25, 30 phút sau tiêm
Độ dày lát cắt: 2mm.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Mạch máu bạch huyết chính dẫn lưu về hạch bạch huyết kheo, bẹn, rồi đến đám rối chậu, hạch bạch huyết chậu, một số hạch bạch huyết vào đường giữa trước khi về tĩnh mạch dưới đòn và tuần hoàn máu.
Thời gian tăng quang của dòng mạch máu bạch mạch dẫn lưu trực tiếp từ vị trí tiêm. Sau tiêm đo sự di chuyển của chất thuốc đối quang từ ở mạch máu bạch huyết bắt Gd từ vùng mắt cá đến vị trí cẳng chân gần nhất qua 5-6 lát cắt liên tiếp.
Tốc độ dòng chảy ở chi bị phù chậm hơn chi bình thường.
Mạch máu bạch mạch ở chi phù thường kích thước không đều nhau, xoắn, dễ dàng phân biệt với tĩnh mạch.
Đánh giá thời gian dẫn lưu trễ: ở chi bị tổn thương hệ mạch máu bạch mạch bắt Gd lan tỏa, chậm xuất hiện hay không phát hiện được hạch bạch huyết bắt Gd.
Bất thường hạch bạch huyết ở chi phù: không thấy bắt Gd, hạch kích thước lớn hoặc nhiều hạch nhỏ, đường bờ không đều, cấu trúc tín hiệu không đồng nhất.
Các hạch bạch huyết bẹn thường bắt Gd sau 30-40 phút từ khi tiêm trong da, các hạch bạch huyết ác tính có sự giảm vận chuyển chất đối quang tới mô và thể tích khoang ngoại bào giảm. Các hạch ác tính thời gian đạt đỉnh kéo dài hơn, đạt đỉnh bắt thuốc thấp hơn, dốc thải thuốc chậm hơn. Trên hình dynamic MRI: thời gian đạt đỉnh thường trước 10 phút và trở về đường cân bằng thường sau 30-40 phút.
U làm tăng tốc độ và số lượng dòng chảy dẫn lưu mạch bạch huyết có ý nghĩa, không làm tăng đáng kể kích thước hạch bạch huyết.
Chụp hệ bạch mạch gọi là:
Dương tính: khi mạch máu bạch mạch không liên tục về hình dáng và hạch bạch huyết khiếm khuyết lấp đầy
Âm tính: khi mạch máu bạch mạch và hạch bạch huyết đều đặn về hình dáng .
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Sợ hãi, kích động: Động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh