ĐẠI CƯƠNG
Chụp CHT dây thần kinh ngoại biên (neurography MR) là một kỹ thuật hình ảnh tiên tiến, đặc hiệu, áp dụng chọn lọc trong các trường hợp người bệnh đau lưng hoặc chân do nguyên nhân thần kinh (thần kinh đùi hoặc đám rối thắt lưng cùng,…). Đây là phương pháp có ưu điểm vượt trội để phát hiện các tổn thương nhỏ, tinh vi so với các trường hợp chụp CHT cột sống thường quy.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Nghi ngờ các bệnh lý đau vùng thắt lưng và chân do tổn thương đám rối thần kinh thắt lưng-cùng hoặc các đoạn của thần kinh đùi.
Sau chấn thương.
Bất thường hay bị đè ép các bó xơ/ bó cơ, mạch máu vùng đùi-hông.
Thâm nhiễm do u, u hạt, u bao dây thần kinh,....
Sẹo xơ hóa sau xạ trị vùng đùi.
Bệnh lý phì đại dây thần kinh.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Người bệnh có trong người máy tạo nhịp tim (chống chỉ định tùy loại máy).
Trong người có kim loại có từ tính (chống chỉ định tương đối).
Người sợ ánh sáng, sợ nằm một mình.
Không có khả năng nằm yên trong thời gian dài (thời gian chụp thường từ 30 phút đến 1giờ).
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp cộng hưởng từ 1.0Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Thuốc đối quang từ
Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G
Bơm tiêm 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Đặt tư thế người bệnh
Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp.
Lựa chọn cuộn thu tín hiệu: loại cuộn thu ngực (thoracic-warp-around phase-array coils) cho chất lượng hình ảnh tốt khi đánh giá đám rối thắt lưng-cùng hay thần kinh đùi. Ngược lại, bộ cuộn thu tín hiệu khung chậu (pelvis phase-array coils) chỉ dùng khi thăm khám đám rối thắt lưng-cùng.
Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy.
Kỹ thuật
Chỉnh thông số: độ dày lát cắt 4-7mm, khoảng cách lát cắt 0mm.
Chụp định khu với mặt phẳng cơ bản từ L3 đến củ mu. Trường chụp cần thu nhỏ nhất có thể (18-24cm), đồng thời duy trì tỉ lệ tín hiệu/nhiễu (SNR) ở mức độ phù hợp.
Làm các chuỗi xung cơ bản: T1W, IR và T2W xóa mỡ theo mặt phẳng đứng ngang. Các xung này làm ở cả hai bên để tiện so sánh khi đọc kết quả.
Nếu nghi ngờ tổn thương ở đám rối thắt lưng-cùng, sẽ làm thêm các chuỗi xung: T1W, T2W xóa mỡ hoặc IR theo mặt phẳng ngang.
Nếu nghi ngờ tổn thương ở đoạn đầu thần kinh đùi, sẽ làm thêm các chuỗi xung: T1W, T2W xóa mỡ hoặc T2W nghịch đảo theo mặt phẳng đứng nghiêng (sagittal oblique). Trường thăm khám đặt từ cánh xương cùng đến củ mu.
Nếu nghi ngờ tổn thương đoạn xa thần kinh đùi (vị trí chia đôi thần kinh chày-mác ngay trên khớp gối), sẽ làm thêm các chuỗi xung: T1W, T2W xóa mỡ theo mặt phẳng ngang đến vùng tổn thương.
Các chuỗi xung làm thêm này chỉ đánh giá bên có triệu chứng và nghi ngờ tổn thương để tiết kiệm thời gian chụp.
Nếu phát hiện có khối bất thường hay sẹo xơ trên phim chụp, cần tiến hành tiêm thuốc với chuỗi xung T1W.
Tiến hành cho chạy từng xung (mỗi xung từ 8-10 phút) và xử trí hình ảnh thu được trên màn hình workstation, lựa chọn các ảnh cần thiết bộc lộ bệnh lý để in phim.
Bác sỹ đọc tổn thương, mô tả trên máy tính kết nối nội bộ và in kết quả.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Thần kinh đùi/ đám rối thắt lưng-cùng bình thường có hình oval với các bó thần kinh riêng rẽ, đồng tín hiệu với tổ chức cơ xung quanh trên T1W. Các bó này có cùng tín hiệu và hình dạng.
Trên xung T2W hoặc xung nghịch đảo, thần kinh đùi/ đám rối thắt lưng-cùng tăng tín hiệu nhẹ so với tổ chức cơ lân cận và giảm tín hiệu so với mạch máu vùng. Các bó của thần kinh được chia tách rõ ràng bởi các tổ chức mô liên kết giảm tín hiệu.
Các dấu hiệu gợi ý tổn thương thần kinh: tăng kích thước khu trú, mất hình thái bình thường trên xung T1W hoặc tăng tín hiệu bất thường trên xung T2W/ T2W nghịch đảo.
Một số bệnh lý hay gặp: chấn thương, chèn ép, u bao dây thần kinh, di căn, sarcoid....
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Sợ hãi, kích động: Động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh