✴️ Chụp động mạch gan dưới X quang tăng sáng

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Chụp động mạch gan dưới X quang tăng sáng là chụp có thuốc đối quang để hiện ảnh được các động mạch thân tạng, động mạch gan chung, động mạch gan riêng, động mạch gan phải và trái và các nhánh của nó trong gan. Chụp mạch gan giúp chẩn đoán tăng sinh mạch các khối u, các bệnh lý dị dạng mạch và để định hướng điều trị nút mạch.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Đánh giá cấp máu các bệnh lý khối u gan.

Nghi ngờ dị dạng mạch gan.

Chảy máu đường mật nghi tổn thương mạch gan.

Các bệnh lý chấn thương gan nghi có tổn thương mạch.

Chụp mạch để chuẩn bị ghép gan.

Chụp mạch để phục vụ cho điện quang can thiệp.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tương đối trong trường hợp có rối loạn đông máu, suy thận, có tiền sử dị ứng rõ ràng với thuốc đối quang i-ốt, phụ nữ có thai.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa.

Bác sỹ phụ trợ.

Kỹ thuật viên điện quang.

Điều dưỡng.

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác).

Phương tiện

Máy X quang tăng sáng truyền hình.

Máy bơm điện chuyên dụng.

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh.

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X.             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ.

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê).

Thuốc chống đông.

Thuốc trung hòa thuốc chống đông.

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước.

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc.

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml.

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện.

Nước cất hoặc nước muối sinh lý.

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật.

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch.

Bộ ống vào lòng mạch 5-6F.

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch.

Ống thông chụp mạch 4-5F chuyên dụng cho động mạch gan.

Vi ống thông 2-3F.

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch.

Ống thông dẫn đường 5-6F.

Bộ dây nối chữ Y.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 4-6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.

Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua -Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Phương pháp vô cảm

Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%), tiêm thuốc tiền mê.

Trường hợp ngoại lệ trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật.

Chọn kỹ thuật sử dụng và đường vào của ống thông

Sử dụng kỹ thuật Seldinger đường vào của ống vào lòng mạch có thể là: từ động mạch đùi, động mạch nách, động mạch cánh tay, và động mạch quay. 

Thông thường hầu hết là từ động mạch đùi, trừ khi đường vào này không làm được mới sử dụng các đường vào khác.

Tiến hành kỹ thuật

Sát trùng và gây tê tại chỗ.

Chọc kim và đặt ống vào lòng mạch.

Luồn ống thông tới động mạch chủ đoạn ngang mức đốt sống ngực D12-L1. Xoay hướng ống thông ra trước móc vào động mạch thân tạng. Có thể đặt đầu ống thông tại động mạch thân tạng, hoặc chọn lọc vào động mạch gan chung hoặc gan riêng rồi tiến hành bơm thuốc. Thể tích và tốc độ bơm tùy thuộc vị trí đặt ống thông có thể từ 10-12ml với tốc độ 4-5ml/s, áp lực 500PSI.

Đôi khi tiến hành luồn chọc lọc chụp mạc treo tràng trên, động mạch dưới hoành, động mạch thận để đánh giá tuần hoàn bàng hệ hoặc khi có thay đổi gốc xuất phát động gan.

Phim hàng loạt chụp tập trung vùng gan lấy các thì động mạch, nhu mô và tĩnh mạch gan.

Sau khi chụp đạt yêu cầu, rút ống thông, rút ống vào lòng mạch, đè ép bằng tay trực tiếp lên chỗ chọc kim khoảng 15 phút để cầm máu, sau đó băng ép trong 6 giờ.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Hình ảnh hiển thị rõ các cấu trúc giải phẫu của động mạch thân tạng, động mạch gan chung, động mạch gan riêng, các động mạch gan phải, gan trái và các nhánh liên quan như động mạch vị tá tràng, động mạch vị trái và động mạch lách.

Phát hiện được tổn thương nếu có.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Khi làm thủ thuật

Do thủ thuật: rách động mạch gây chảy máu, hoặc bóc tách động mạch, xử trí: ngừng thủ thuật, đè ép bằng tay và băng lại theo dõi, nếu ngừng chảy máu thì có thể tiến hành lại sau 1-2 tuần.

Do thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.

Co thắt mạch: bơm chọn lọc Nimodipin hoặc Nitroglycerin gây giãn mạch.

Sau khi tiến hành kỹ thuật

Chỗ ống thông có thể chảy máu hoặc có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu.

Trường hợp nghi tắc động mạch do máu cục hay thuyên tắc do bong các mảng xơ vữa (hiếm g p) cần có khám xét kịp thời để xử trí của bác sĩ chuyên khoa.

Trường hợp xảy ra phình hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm gặp) có thể xử lí can thiệp nội mạch hoặc bằng ngoại khoa lấy dị vật.

Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top