✴️ Chụp động mạch thận dưới X quang tăng sáng

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Chụp động mạch thận dưới X quang tăng sáng là chụp có thuốc đối quang để hiện ảnh được hệ thống mạch thận thì muộn khi mao mạch và nhu mô ngấm thuốc cho thấy hình thái thận cũng như cấu trúc tủy vỏ và đài bể thận.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Nghi ngờ bệnh lý mạch máu thận: hẹp mạch thận, dị dạng mạch thận, phồng động mạch..

Đái máu nghi nguyên nhân mạch thận

Đánh giá cấp máu các bệnh lý khối u thận: u cơ mỡ mạch…

Các bệnh lý chấn thương thận nghi có tổn thương mạch

Các bệnh lý viêm nhiễm mạn tính có tổn thương mạch.

Chụp mạch để phục vụ cho điện quang can thiệp

Chụp mạch thận để chuẩn bị ghép thận đối với người cho thận

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tương đối trong trường hợp có rối loạn đông máu, suy thận, có tiền sử dị ứng rõ ràng với thuốc đối quang i-ốt, phụ nữ có thai.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa

Bác sỹ phụ trợ

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy X quang tăng sáng truyền hình

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất ho c nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch

Bộ vào lòng mạch 5-6F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Ống thông chụp mạch 4-5F chuyên dụng 

Vi ống thông 2-3F

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch

Ống thông dẫn đường 5-6F

Bộ dây nối chữ Y.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 4-6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở,

mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua.

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Phương pháp vô cảm

Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%), tiêm thuốc tiền mê

Trường hợp ngoại lệ trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật

Chọn kỹ thuật sử dụng và đường vào của ống thông

Sử dụng kỹ thuật Seldinger đường vào của ống đặt lòng mạch có thể là: từ động mạch đùi, động mạch nách, động mạch cánh tay, và động mạch quay.

Thông thường hầu hết là từ động mạch đùi, trừ khi đường vào này không làm được mới sử dụng các đường vào khác.

Tiến hành kỹ thuật

Sát trùng và gây tê tại chỗ.

Chọc kim và đặt ống vào lòng mạch.

Chụp toàn thể động mạch chủ bụng và động mạch thận hai bên: luồn ống thông Pigtail vào động mạch chủ bụng tới ngang mức bờ trên đốt L1. Tiến hành bơm thuốc chụp tốc độ 15ml/s, thể tích bơm 30ml, áp lực cao 500PSI.

Chụp chọn lọc động mạch thận: luồn ống thông Cobra tới động mạch chủ đoạn ngang mức đốt L1. Xoay hướng ống thông sang bên để móc vào động mạch thận phải hoặc trái rồi tiến hành bơm thuốc với tốc độ 4ml/s, thể tích 20ml, bơm dưới áp lực cáo 500PSI.

Sêri phim chụp tập trung hướng thẳng trước-sau vùng thận lấy các thì động mạch, nhu mô và tĩnh mạch thận. Có thể tiến hành chụp tư thế chếch trái 45 độ.

Sau khi chụp đạt yêu cầu, rút ống thông, rút ống đặt lòng mạch, đè ép bằng tay trực tiếp lên chỗ chọc kim khoảng 15 phút để cầm máu, sau đó băng ép trong 6 giờ.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Hình ảnh hiển thị rõ các cấu trúc giải phẫu của hệ thống động mạch chủ bụng, động mạch thận hai bên và các động mạch liên thùy thận. 

Phát hiện được tổn thương nếu có.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Khi làm thủ thuật

Do thủ thuật: rách động mạch gây chảy máu, hoặc bóc tách động mạch, xử trí: ngừng thủ thuật, đè ép bằng tay và băng lại theo dõi, nếu ngừng chảy máu thì có thể tiến hành lại sau 1-2 tuần.

Do thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.

Co thắt mạch: Bơm chọn lọc Nimodipin hoặc Nitroglycerin gây giãn mạch.

Sau khi tiến hành kỹ thuật

Chỗ ống thông có thể chảy máu hoặc có máu tụ cần băng ép lại và tiếp tục nằm bất động đến khi ngừng chảy máu

Trường hợp nghi tắc động mạch do máu cục hay thuyên tắc do bong các mảng xơ vữa (hiếm gặp) cần có khám xét kịp thời để xử trí của bác sĩ chuyên khoa.

Trường hợp xảy ra phình hoặc thông động tĩnh mạch, đứt ống thông hoặc dây dẫn (hiếm gặp) có thể xử lí can thiệp nội mạch hoặc bằng ngoại khoa lấy dị vật.

Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng sau làm thủ thuật cần cho kháng sinh để điều trị.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top