ĐẠI CƯƠNG
Yttrium-90 có thời gian bán rã khoảng 64 giờ. Đồng vị phóng xạ này phát ra tia β có đường kính bức xạ khoảng 2-3 mm. Sau khi bơm vào động mạch nuôi khối u, các hạt phóng xạ sẽ nằm ở giường mao mạch khối u, sau đó sẽ phát ra tia β phá hủy các tế bào ung thư. Hiện trên thị trường có 2 loại: SIR-Spheres microspheres (Australia) và TheraSphere (Canada). Kích thước các hạt này từ 20-35 µm. Để đảm bảo cho điều trị thành công và hiệu quả, cần phải hội chẩn bác sỹ các chuyên ngành gồm bác sỹ chuyên khoa tiêu hóa, ung thư, y học hạt nhân, phẫu thuật viên, bác sỹ can thiệp điện quang.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Y90 được chỉ định cho những trường hợp ung thư gan nguyên phát và thứ phát không có chỉ định phẫu thuật triệt căn.
Chống chỉ định
Luồng thông gan phổi trên phim chụp xạ hình > 20%.
Đã có tổn thương di căn: phổi, xương hay các tạng khác.
Phụ nữ có thai và trẻ em.
Chống chỉ định đối với những người bệnh đã có tiền sử điều trị xạ trị nguồn ngoài cho tổn thương u gan.
Nhiều dịch tự do trong ổ bụng ho c có suy gan trên lâm sàng.
Trên phim chụp xạ hình có luồng trào ngực từ động mạch gan vào dạ dày, tụy hay ruột non.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ chuyên khoa y học hạt nhân
Kỹ thuật viên y học hạt nhân
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc chống đông
Thuốc trung hòa thuốc chống đông
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc động mạch
Bộ vào lòng mạch 5-6F
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
Ống thông chụp mạch 4-5F
Vi ống thông 2-3F
Vi dây dẫn 0.014-0.018inch
Ống thông dẫn đường 6F
Bộ dây nối chữ Y.
Vật liệu gây tắc mạch
Dược chất phóng xạ (DCPX) chuyên dụng
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ, trừ trường hợp cấp cứu.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Nên đánh giá nhu mô phổi trước can thiệp bằng CLVT hoặc XQ.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Gồm 2 lần can thiệp, mỗi lần cách nhau khoảng 1 tuần.
Lần 1: Nút các nhánh động mạch ngoài gan và đánh giá shunt gan- phổi
Tiến hành chụp động mạch thân tạng, mạc treo tràng trên bằng ống thông 4-5 F để đánh giá giải phẫu các mạch cấp máu cho gan và khối u.
Tiến hành nút tắc các động mạch xuất phát từ động mạch gan đi nuôi các tạng khác (dạ dày, tá tràng) bằng các vật liệu gây tắc mạch (vòng xoắn kim loại, bóng, keo…) ví dụ : Động mạch vị tá tràng, vị trái…. Để nút các mạch này cần sử dụng vi ống thông kích thước 2-3 F.
Sau đó đưa ống thông vào động mạch gan, tiến hành bơm 5-6 mCi (185222) 99Tc (MAA : Macroaggregated albumin), chụp xạ hình sau 30 phút để đánh giá dược chất phóng xạ tập trung vào trong khối u và tính luồng thông gan phổi (shunt gan – phổi).
Lần 2: Bơm hạt phóng xạ, thường cách lần 1 khoảng 1 tuần
Sau khi tính liều phóng xạ, dựa vào tình trạng người bệnh và mức độ thông gan phổi (liver/lung shunt) sẽ có công thức chuẩn tính liều đồng vị phóng xạ.
Tiến hành luồn chọn lọc bằng vi ống thông vào động mạch gan riêng.
Lắp với hệ thống bơm đồng vị phóng xạ và bơm đồng vị phóng xạ vào nhu mô gan.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Nếu lựa chọn người bệnh tốt, đưa hoạt chất phóng xạ đúng vùng cần điều trị thì biến chứng của phương pháp này rất ít (so với phương pháp nút mạch gan hóa chất).
Biến chứng dạ dày- tá tràng gặp dưới 5% các trường hợp và có thể dự phòng được.
Một vài trường hợp suy tủy được báo cáo trong các chế phẩm đầu, hiện nay không thấy có các biến chứng này.
Có thể gặp suy hô hấp tiến triển do viêm phổi phóng xạ. Để tránh biến chứng này, không sử dụng Y90 trong người bệnh có luồng thông gan phổi > 20%.
Các triệu chứng thường gặp (thường nhẹ và hết sau điều trị 1 tuần): mệt, buồn nôn/ nôn, sốt, ăn không ngon, đau vùng gan.
Các triệu chứng hiếm khi gặp : đau mạn tính, loét dạ dày, viêm túi mật, rối loạn chức năng gan.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh