✴️ Chụp số hoá xoá nền và bơm DCPX điều trị ung thư gan

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Yttrium-90 có thời gian bán rã khoảng 64 giờ. Đồng vị phóng xạ này phát ra tia β có đường kính bức xạ khoảng 2-3 mm. Sau khi bơm vào động mạch nuôi khối u, các hạt phóng xạ sẽ nằm ở giường mao mạch khối u, sau đó sẽ phát ra tia β phá hủy các tế bào ung thư. Hiện trên thị trường có 2 loại: SIR-Spheres microspheres (Australia) và  TheraSphere (Canada). Kích thước các hạt này từ 20-35 µm.  Để đảm bảo cho điều trị thành công và hiệu quả, cần phải hội chẩn bác sỹ các chuyên ngành gồm bác sỹ chuyên khoa tiêu hóa, ung thư, y học hạt nhân, phẫu thuật viên, bác sỹ can thiệp điện quang.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Y90 được chỉ định cho những trường hợp ung thư gan nguyên phát và thứ phát không có chỉ định phẫu thuật triệt căn.

Chống chỉ định

Luồng thông gan phổi trên phim chụp xạ hình > 20%.

Đã có tổn thương di căn: phổi, xương hay các tạng khác.

Phụ nữ có thai và trẻ em.

Chống chỉ định đối với những người bệnh đã có tiền sử điều trị xạ trị nguồn ngoài cho tổn thương u gan.

Nhiều dịch tự do trong ổ bụng ho c có suy gan trên lâm sàng.

Trên phim chụp xạ hình có luồng trào ngực từ động mạch gan vào dạ dày, tụy hay ruột non.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp       

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ chuyên khoa y học hạt nhân

Kỹ thuật viên y học hạt nhân

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch

Bộ vào lòng mạch 5-6F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Ống thông chụp mạch 4-5F

Vi ống thông 2-3F

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch

Ống thông dẫn đường 6F

Bộ dây nối chữ Y.

Vật liệu gây tắc mạch

Dược chất phóng xạ (DCPX) chuyên dụng

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc. 

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ, trừ trường hợp cấp cứu. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Nên đánh giá nhu mô phổi trước can thiệp bằng CLVT hoặc XQ. 

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Gồm 2 lần can thiệp, mỗi lần cách nhau khoảng 1 tuần.

Lần 1: Nút các nhánh động mạch ngoài gan và đánh giá shunt gan- phổi

Tiến hành chụp động mạch thân tạng, mạc treo tràng trên bằng ống thông 4-5 F để đánh giá giải phẫu các mạch cấp máu cho gan và khối u. 

Tiến hành nút tắc các động mạch xuất phát từ động mạch gan đi nuôi các tạng khác (dạ dày, tá tràng) bằng các vật liệu gây tắc mạch (vòng xoắn kim loại, bóng, keo…) ví dụ : Động mạch vị tá tràng, vị trái…. Để nút các mạch này cần sử dụng vi ống thông kích thước 2-3 F.

Sau đó đưa ống thông vào động mạch gan, tiến hành bơm 5-6 mCi (185222) 99Tc (MAA : Macroaggregated albumin), chụp xạ hình sau 30 phút để đánh giá dược chất phóng xạ tập trung vào trong khối u và tính luồng thông gan phổi (shunt gan – phổi).

Lần 2: Bơm hạt phóng xạ, thường cách lần 1 khoảng 1 tuần

Sau khi tính liều phóng xạ, dựa vào tình trạng người bệnh và mức độ thông gan phổi (liver/lung shunt) sẽ có công thức chuẩn tính liều đồng vị phóng xạ.

Tiến hành luồn chọn lọc bằng vi ống thông vào động mạch gan riêng. 

Lắp với hệ thống bơm đồng vị phóng xạ và bơm đồng vị phóng xạ vào nhu mô gan.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Nếu lựa chọn người bệnh tốt, đưa hoạt chất phóng xạ đúng vùng cần điều trị thì biến chứng của phương pháp này rất ít (so với phương pháp nút mạch gan hóa chất).

Biến chứng dạ dày- tá tràng  gặp dưới 5% các trường hợp và có thể dự phòng được.

Một vài trường hợp suy tủy được báo cáo trong các chế phẩm đầu, hiện nay không thấy có các biến chứng này.

Có thể gặp suy hô hấp tiến triển do viêm phổi phóng xạ.  Để tránh biến chứng này, không sử dụng Y90 trong người bệnh có luồng thông gan phổi > 20%. 

Các triệu chứng thường gặp (thường nhẹ và hết sau điều trị 1 tuần): mệt, buồn nôn/ nôn, sốt, ăn không ngon, đau vùng gan.

Các triệu chứng hiếm khi gặp : đau mạn tính, loét dạ dày, viêm túi mật, rối loạn chức năng gan. 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top