ĐẠI CƯƠNG
Chụp và can thiệp (nút tắc mạch, lấy huyết khối, tiêu sợi huyết…) động mạch phổi là làm hiện hình động mạch này trên màn hình bằng cách tiêm thuốc đối quang i-ốt trực tiếp vào động mạch, theo phương pháp Seldinger, đường vào từ tĩnh mạch đùi, lên TMCD (có thể từ tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong vào tĩnh mạch chủ trên) vào nhĩ phải sang thất phải và vào động mạch phổi.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Xác định bất thường của động mạch phổi : bất thường bẩm sinh, mắc phải (phình), huyết khối động mạch phổi…
Can thiệp nút tắc những bất thường; tái thông động mạch phổi
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Tương đối: người bệnh trong tình trạng suy các tạng nặng (gan, thận..), huyết khối trong buồng nhĩ phải, dị ứng thuốc đối quang, phụ nữ có thai.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc chống đông
Thuốc trung hòa thuốc chống đông
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc mạch
Bộ ống vào lòng mạch 5-6F
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
Ống thông chụp mạch 4-5F
Vi ống thông 2-3F
Vi dây dẫn 0.014-0.018inch
Ống thông dẫn đường 6F
Bộ dây nối chữ Y.
Vật liệu gây tắc mạch
Xốp sinh học (xốp cầm máu)
Hạt nhựa tổng hợp (PVA)
Keo sinh học (Histoacryl, Onyx...)
Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils)
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Phương pháp vô cảm
Đặt người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch, tiền mê hoặc gây mê nếu cần (người bệnh không tỉnh táo, trẻ nhỏ…)
Chọn kỹ thuật và đường vào của ống thống : theo phương pháp Seldinger đường vào có thể từ tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch cảnh. Thông thường là tĩnh mạch đùi, trừ khi đường này không làm được thì mới chọn các đường khác.
Tiến hành thủ thuật
Điều dưỡng sát khuẩn vùng bẹn hai bên (đường vào tĩnh mạch đùi). Trải săng, toan che phủ toàn bộ người bệnh, để hở vị trí chọc mạch, chỗ đưa ống thông vào chụp mạch
Gây tê tại chỗ vị trí đặt ống mở đường vào lòng mạch
Chọc kim, đặt bộ vào lòng tĩnh mạch đùi.
Đưa dây dẫn và ống thông chụp mạch qua bộ mở đường vào tĩnh mạch chủ dưới, lên nhĩ phải vào thất phải và lên động mạch chủ
Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang qua bơm tiêm máy thấy được toàn bộ hệ động mạch phổi phải và trái, xác định bất thường : phình, dị dạng, huyết khối…
Nút tắc, tái thông bất thường bằng vật liệu nút mạch, thông mạch, lấy huyết khối chuyên dụng
Rút ống thông và ống vào lòng mạch sau khi đã chụp và can thiệp mạch đạt yêu cầu, ép nhẹ bằng tay để cầm máu trong 15 phút, sau đó băng ép trong 6 giờ.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Sau khi kết thúc thủ thuật người bệnh nằm trên giường theo dõi mạch mu chân, theo dõi chảy máu, tụ máu vị trí chọc
Theo dõi toàn thân (mạch, huyết áp, phản ứng của người bệnh).
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Trong quá trình can thiệp
Chọc vào động mạch : ép cho đến khi cầm máu
Làm bong cục huyết khối từ tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch chủ dưới lên nhĩ phải và lên động mạch phổi gây nhồi máu phổi, cần phát hiện và xử trí kịp thời bởi bác sĩ chuyên khoa.
Trường hợp xảy ra phồng động mạch, thông động tĩnh mạch hoặc đứt ống thông hoặc dây dẫn, có thể can thiệp nội mạch hoặc ngoại khoa
Theo dõi tình trạng huyết động, hô hấp của người bệnh (thường người bệnh được can thiệp trong tình trạng cấp cứu do xuất huyết tiêu hóa).
Ngay sau can thiệp
Theo dõi chảy máu nơi chọc mạch: người bệnh bất động tại giường bệnh đặc biệt chân bên chọc mạch ít nhất 6 giờ.
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tình trạng ổ bụng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh